Thành phần của Itranstad 100mg
- Itraconazole 100mg
Phân tích cơ chế tác dụng
Itraconazole là một loại thuốc chống nấm thuộc nhóm triazole tổng hợp. Chất này hoạt động bằng cách ức chế các enzym cytochrom P450 ở các nấm nhạy cảm, dẫn đến việc giảm sản xuất ergosterol trong màng tế bào nấm. Itraconazole có khả năng kháng nấm rộng hơn so với ketoconazole.
Thuốc này có tác dụng chống lại nhiều loại nấm, bao gồm: Aspergillus spp., Blastomyces dermatitidis, Candida spp., Coccidioides immitis, Cryptococcus neoformans, Epidermophyton spp., Histoplasma capsulatum, Malassezia furfur, Microsporum spp., Paracoccidioides brasiliensis, Sporothrix schenckii, và Trichophyton spp.
Itranstad - Điều trị nhiễm nấm Candida
Liều dùng - cách dùng của Itranstad 100mg
Cách dùng
Thuốc Itranstad được bào chế dưới dạng viên nang cứng và sử dụng theo đường uống. Người dùng nên uống thuốc ngay sau bữa ăn, nuốt nguyên viên mà không nhai.
Liều dùng
Liều dùng cho điều trị ngắn hạn:
- Nhiễm nấm Candida ở miệng và họng: 100 mg, một lần mỗi ngày trong 15 ngày. Đối với bệnh nhân mắc AIDS hoặc bị giảm bạch cầu trung tính: 200 mg, một lần mỗi ngày trong 15 ngày.
- Nhiễm nấm Candida ở âm đạo và âm hộ: 200 mg, hai lần mỗi ngày chỉ trong một ngày, hoặc 200 mg, một lần mỗi ngày trong 3 ngày.
- Lang ben: 200 mg, một lần mỗi ngày trong 7 ngày.
- Nhiễm nấm da: 100 mg, một lần mỗi ngày trong 15 ngày. Nếu tình trạng nấm ở vùng sừng hóa cao, có thể tiếp tục điều trị thêm 15 ngày với liều 100 mg/ngày.
Liều dùng cho điều trị dài hạn (nhiễm nấm toàn thân) phụ thuộc vào mức độ đáp ứng lâm sàng và loại nấm:
- Nhiễm nấm móng: 200 mg, một lần mỗi ngày trong 3 tháng.
- Nhiễm nấm Aspergillus: 200 mg, một lần mỗi ngày trong khoảng 2-5 tháng. Có thể tăng liều lên 200 mg, hai lần mỗi ngày nếu bệnh trở nặng.
- Nhiễm nấm Candida: 100-200 mg, một lần mỗi ngày, kéo dài từ 3 tuần đến 7 tháng. Có thể tăng liều lên 200 mg, hai lần mỗi ngày nếu bệnh lan rộng.
- Nhiễm nấm Cryptococcus (không viêm màng não): 200 mg, một lần mỗi ngày trong khoảng 2 tháng đến 1 năm.
- Viêm màng não do nấm Cryptococcus: 200 mg, hai lần mỗi ngày. Điều trị duy trì: 200 mg, một lần mỗi ngày.
- Nhiễm nấm Histoplasma và Blastomyces: 200 mg, một hoặc hai lần mỗi ngày trong 8 tháng.
- Điều trị duy trì cho bệnh nhân AIDS: 200 mg, một lần mỗi ngày.
- Phòng ngừa trong trường hợp giảm bạch cầu trung tính: 200 mg, một lần mỗi ngày.
Lưu ý về trẻ em: Độ an toàn và hiệu quả của itraconazole trên trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định rõ ràng.
Xử trí khi quá liều
Khi xảy ra quá liều, nên tiến hành điều trị hỗ trợ. Có thể rửa dạ dày trong vòng một giờ sau khi uống. Nếu cần, có thể sử dụng than hoạt tính. Itraconazole không được loại bỏ bằng phương pháp thẩm phân máu, và hiện tại không có thuốc giải độc đặc hiệu cho itraconazole.
Xử trí khi quên liều
Nếu quên một liều Itranstad thuốc, hãy sử dụng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu thời gian gần với liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều Itranstad đã quên và tiếp tục theo lịch. Không nên dùng gấp đôi liều Itranstad đã quy định.
Chỉ định của Itranstad 100mg
Thuốc Itranstad được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Điều trị nhiễm nấm Candida:
- Nhiễm nấm Candida ở vùng miệng và họng.
- Nhiễm nấm Candida ở vùng âm đạo và âm hộ.
- Điều trị bệnh lang ben.
- Điều trị các bệnh nấm da nhạy cảm với itraconazole: Nấm do Trichophyton spp., Microsporum spp., và Epidermophyton floccosum gây ra, bao gồm:
- Nấm da chân.
- Nấm da bẹn.
- Nấm da thân.
- Nấm ở kẽ tay.
- Điều trị nhiễm nấm ở móng tay và móng chân.
- Điều trị nhiễm nấm Blastomyces: bao gồm cả nhiễm nấm trong phổi và ngoài phổi.
- Điều trị nhiễm nấm Histoplasma Blastomyces: bao gồm các trường hợp bệnh mạn tính trong khoang phổi và nhiễm nấm rải rác không liên quan đến màng não.
- Điều trị nhiễm nấm Aspergillus: trong phổi và ngoài phổi, đặc biệt ở những bệnh nhân không đáp ứng hoặc không thể sử dụng amphotericin B.
- Duy trì điều trị cho bệnh nhân AIDS nhằm phòng ngừa tái phát nhiễm nấm.
- Phòng ngừa nhiễm nấm trong trường hợp giảm bạch cầu trung tính kéo dài, khi các phương pháp điều trị thông thường không hiệu quả.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Itranstad được chỉ định cho các đối tượng sau:
- Người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên
- Bệnh nhân mắc các bệnh lý nấm nặng
- Bệnh nhân có hệ miễn dịch yếu
- Phụ nữ có thai hoặc cho con bú
- Bệnh nhân không đáp ứng với các liệu pháp điều trị khác
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
Thường gặp:
- Thần kinh trung ương: Chóng mặt, đau đầu.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, táo bón, khó tiêu.
Ít gặp:
- Toàn thân: Phản ứng dị ứng như ngứa, phát ban, nổi mày đay và phù mạch, hội chứng Stevens-Johnson.
- Nội tiết: Rối loạn kinh nguyệt.
- Gan: Tăng enzym gan có hồi phục, viêm gan, đặc biệt sau khi điều trị kéo dài. Có nguy cơ viêm gan, giảm kali huyết, phù nề và rụng tóc, đặc biệt khi sử dụng trên 1 tháng.
Hiếm gặp:
- Thần kinh: Bệnh lý thần kinh ngoại vi.
Tương tác thuốc
- Thuốc chống loạn nhịp tim: Kết hợp itraconazole với quinidin hoặc dofetilide có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương, dẫn đến nguy cơ cao về tác dụng phụ nghiêm trọng trên tim mạch như loạn nhịp tim và/hoặc tử vong. Không nên sử dụng đồng thời với các thuốc này.
- Thuốc hạ lipid huyết: Kết hợp với các thuốc ức chế HMG-CoA reductase (như atorvastatin, cerivastatin, lovastatin, simvastatin) có thể làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương, dẫn đến tác dụng phụ và nguy cơ độc tính cao. Không nên kết hợp itraconazole với những thuốc này.
- Các thuốc ức chế HIV protease: Kết hợp itraconazole với các thuốc ức chế HIV protease (như amprenavir, atazanavir, darunavir, fosamprenavir, indinavir, lopinavir, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, tipranavir) có thể làm thay đổi nồng độ của thuốc trong huyết thanh.
- Terfenadin: Kết hợp với terfenadin có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng như tử vong và loạn nhịp thất.
- Các thuốc benzodiazepin: Sử dụng cùng với các thuốc benzodiazepin (như alprazolam, diazepam, midazolam đường uống, triazolam) có thể làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương và gây tác dụng an thần kéo dài.
- Cisaprid: Itraconazole có thể ức chế chuyển hóa của cisaprid, làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương và có thể dẫn đến tác dụng phụ nghiêm trọng trên tim mạch.
- Pimozid: Sử dụng đồng thời pimozid với itraconazole có thể gây loạn nhịp tim nghiêm trọng và/hoặc tử vong.
- Các thuốc ức chế phosphodiesterase: Kết hợp với các thuốc này (như sildenafil, tadalafil, vardenafil) có thể làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương và gây tác dụng phụ như hạ huyết áp, rối loạn thị giác, hoặc cương dương vật.
- Warfarin: Kết hợp với warfarin có thể làm tăng tác dụng chống đông, cần theo dõi thời gian prothrombin và điều chỉnh liều nếu cần.
- Digoxin: Nồng độ digoxin có thể tăng khi sử dụng cùng itraconazole, cần theo dõi để điều chỉnh liều.
- Thuốc điều trị tiểu đường: Sử dụng cùng với các thuốc uống chống đái tháo đường có thể gây hạ đường huyết nghiêm trọng, cần theo dõi mức đường huyết để điều chỉnh liều.
- Kháng acid và thuốc kháng H2: Itraconazole cần môi trường acid để hấp thu tốt. Nếu dùng cùng các kháng acid hoặc thuốc kháng H2 (như cimetidin, ranitidin), khả năng hấp thu sẽ giảm, làm mất tác dụng điều trị. Do đó, không nên dùng đồng thời hoặc cần thay thế bằng fluconazole hoặc amphotericin B.
- Thuốc cảm ứng enzym: Các thuốc như rifampicin, isoniazid, phenobarbital, phenytoin có thể làm giảm nồng độ của itraconazole trong huyết tương. Nếu cần thiết phải dùng isoniazid hoặc rifampicin, nên cân nhắc thay thế bằng thuốc chống nấm khác.
Chống chỉ định
Thuốc Itranstad không được khuyến cáo sử dụng trong các trường hợp sau:
- Người có tiền sử dị ứng với itraconazole hoặc các loại azol khác, cũng như bất kỳ thành phần nào trong thuốc.
- Bệnh nhân đang điều trị bằng terfenadin, astemizol, triazolam (đường uống), midazolam (đường uống) và cisaprid.
- Không nên sử dụng itraconazole để điều trị nhiễm nấm móng ở phụ nữ mang thai hoặc dự định mang thai.
Thận trọng khi sử dụng
- Itraconazole không nên dùng cho bệnh nhân có dấu hiệu suy giảm chức năng tâm thất, như suy tim sung huyết, hoặc có tiền sử suy tim sung huyết. Nên ngừng điều trị nếu bệnh nhân có triệu chứng suy tim trong quá trình sử dụng thuốc.
- Không chỉ định itraconazole cho bệnh nhân có men gan cao trong huyết thanh, bệnh gan nặng, hoặc tiền sử nhiễm độc gan do thuốc khác, trừ khi lợi ích điều trị vượt trội hơn so với rủi ro. Cần theo dõi chặt chẽ mức men gan cho những bệnh nhân sử dụng itraconazole, đặc biệt là những người dùng thuốc liên tục trên 1 tháng.
- Nếu có triệu chứng thần kinh do itraconazole gây ra, cần ngừng thuốc ngay lập tức.
- Trong trường hợp nhiễm nấm Candida toàn thân nghi ngờ kháng fluconazol, itraconazole cũng có thể không hiệu quả. Do đó, cần kiểm tra độ nhạy cảm trước khi bắt đầu điều trị.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu cụ thể về tác động của itraconazole đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể gặp tình trạng chóng mặt, rối loạn thị giác hoặc giảm thính lực, do đó cần thận trọng.
Thời kỳ mang thai
Itraconazole có thể gây ra sự phát triển bất thường ở bào thai chuột cống. Chưa có nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ mang thai, do đó chỉ nên sử dụng khi lợi ích vượt trội hơn nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú
Phụ nữ đang cho con bú không nên dùng itraconazole.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp, nhiệt độ dưới 30 độ C.
- Để xa tầm tay trẻ em.