Thành phần của Thuốc Vansartan Stella 40mg
-
Valsartan 40mg
-
Tá dược vừa đủ
Dược lực học
Nhóm thuốc:
Thuốc Valsartan 40mg thuộc nhóm thuốc thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB) có tác dụng điều trị tăng huyết áp.
Cơ chế tác dụng:
-
Valsartan hoạt động bằng cách ức chế chọn lọc thụ thể AT1, là thụ thể chịu trách nhiệm cho các tác động của angiotensin II, một chất gây co mạch và tăng huyết áp.
-
Khi valsartan gắn vào thụ thể AT1, nó ngăn chặn angiotensin II gắn vào, do đó ngăn chặn tác động co mạch của nó. Điều này dẫn đến sự giãn mạch, giảm huyết áp.
-
Ngoài ra, việc ức chế thụ thể AT1 có thể làm tăng nồng độ angiotensin II, từ đó kích thích thụ thể AT2, một thụ thể có tác dụng đối lập, góp phần vào tác dụng hạ huyết áp của thuốc.
-
Valsartan không ức chế men chuyển angiotensin (ACE), do đó không gây ra các tác dụng phụ liên quan đến sự tích tụ bradykinin, như ho khan.
Dược động học
Hấp thu:
-
Valsartan được hấp thu nhanh sau khi uống với sinh khả dụng khoảng 23%.
-
Nồng độ đỉnh của valsartan trong huyết tương đạt được từ 2 - 4 giờ sau một liều uống.
Phân bố:
-
Khoảng 94 - 97% thuốc gắn kết với protein huyết tương.
Chuyển hoá:
-
Valsartan được chuyển hóa không đáng kể và được bài tiết chủ yếu qua mật dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải khoảng 5 - 9 giờ.
Thải trừ:
-
Sau khi uống, khoảng 83% thuốc được thải trừ qua phân và 13% qua nước tiểu.
Liều dùng - cách dùng của Thuốc Vansartan Stella 40mg
Liều dùng
Tăng huyết áp:
-
Liều khởi đầu 80 mg x 1 lần/ngày. Có thể tăng liều lên đến 160 mg x 1 lần/ngày nếu cần thiết, tuy vậy có thể tăng lên đến 320 mg x 1 lần/ngày.
-
Liều khởi đầu thấp hơn 40 mg x 1 lần/ ngày đối với người trên 75 tuổi, và người giảm thể tích nội mạch; khuyến cáo giảm liều tương tự trên người suy gan hoặc suy thận.
Suy tim:
-
Liều khởi đầu 40mg x 2 lần/ngày. Khi có dung nạp nên tăng liều đến 160 mg x 2 lần/ngày.
Sau nhồi máu cơ tim:
-
Valsartan có thể khởi đầu sớm 12 giờ sau khi nhồi máu cơ tim trên bệnh nhân có lâm sàng ổn định, liều bắt đầu 20 mg x 2 lần/ngày, có thể gấp đôi liều trong khoảng thời gian trên vài tuần tiếp theo đến 160 mg x 2 lần/ngày nếu dung nạp.
-
Bệnh nhân tổn thương gan nhẹ đến vừa: Liều tối đa không quá 80 mg/ngày.
-
Không cần chỉnh liều trên bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 10 ml/phút và trên bệnh nhân cao tuổi.
Cách dùng
Valsartan Stella 40mg được dùng đường uống, không phụ thuộc vào bữa ăn, nên được uống với nước.
Xử trí khi quên liều
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Xử trí khi quá liều
Triệu chứng
-
Dữ liệu quá liều ở người còn giới hạn. Biểu hiện quá liều có thể hay gặp nhất là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh.
-
Cũng có thể xảy ra nhịp tim chậm do kích thích thần kinh phó giao cảm (thần kinh phế vị). Giảm mức độ nhận thức, trụy tuần hoàn và sốc đã được báo cáo.
Xử trí
-
Nếu triệu chứng hạ huyết áp xảy ra, cần tiến hành điều trị nâng đỡ. Valsartan không được loại trừ qua thẩm tách máu.
-
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Chỉ định của Thuốc Vansartan Stella 40mg
Thuốc Valsartan chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
-
Tăng huyết áp.
-
Suy tim.
-
Sau nhồi máu cơ tim.
Đối tượng sử dụng
Thuốc dùng cho người bị tăng huyết áp, suy tim, sau khi bị nhồi máu cơ tim.
Báo cáo trên đối tượng đặc biệt
Phụ nữ có thai:
-
Nếu phát hiện có thai, nên ngừng dùng valsartan càng sớm càng tốt.
Phụ nữ đang cho con bú:
-
Phụ nữ cho con bú: Nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc sau khi cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Người thường xuyên phải lái xe hoặc vận hành máy móc:
-
Khi lái xe hoặc vận hành máy móc cần lưu ý là thỉnh thoảng có chóng mặt hoặc mệt mỏi có thể xảy ra trong thời gian điều trị với bất kỳ loại thuốc trị tăng huyết áp nào.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Valsartan Stella 40mg thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Thường gặp, ADR > 1/100
-
Hệ thần kinh: Chóng mặt, chóng mặt khi thay đổi tư thế.
-
Tim mạch: Hạ huyết áp, hạ huyết áp thế đứng.
-
Thận và tiết niệu: Suy thận và giảm chức năng thận.
Không thường gặp, 1/1000 <ADR < 1/100
-
Tai và mê đạo: Chóng mặt.
-
Hô hấp, ngực và trung thất: Họ.
-
Tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy.
-
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali máu.
-
Hệ thần kinh: Ngất, đau đầu.
-
Tim mạch: Suy tim.
-
Da và mô dưới da: Phù mạch.
-
Thận và tiết niệu: Suy thận cấp, tăng creatinin huyết thanh.
-
Toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: Mệt mỏi, suy nhược.
Tương tác thuốc
-
Chưa thấy tương tác có ý nghĩa lâm sàng khi valsartan kết hợp với amlodipin, atenolol, cimetidin, digoxin, furosemid, glyburid, hydroclorothiazid hay indomethacin.
-
Sự kết hợp valsartan và atenolol làm tăng tác dụng chống tăng huyết áp hơn là sử dụng riêng lẻ, nhưng tác dụng giảm nhịp tim không bằng khi chỉ sử dụng đơn độc atenolol.
-
Kết hợp valsartan với warfarin không làm thay đổi dược động học của valsartan hay đặc tính thời gian chống đông máu của warfarin.
-
Tương tác với CYP450: Chưa xác định được enzyme chịu trách nhiệm chuyển hóa valsartan nhưng không phải là isozym của CYP450. Chưa rõ khả năng ức chế hay cảm ứng của valsartan lên CYP 450.
-
Cũng như các thuốc chẹn hoặc tác động đến angiotensin II khác, dùng kết hợp với thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (như spironolacton, triamteren, amilorid), các thuốc bổ sung kali hay các thuốc thay thế muối có chứa kali có thể dẫn đến tăng nồng độ kali huyết thanh và trên bệnh nhân suy tim có thể tăng nồng độ creatinin huyết thanh.
Thận trọng
- Tăng kali máu: Không dùng Valsartan cùng lúc với các loại thuốc làm tăng kali trong máu (như thuốc bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, hoặc các loại muối thay thế có kali). Việc kết hợp này có thể gây nguy hiểm.
- Tác động đến hệ thống Renin-Angiotensin-Aldosteron (RAAS): Việc dùng chung Valsartan với các thuốc ức chế ACE hoặc aliskiren (những thuốc cũng tác động lên RAAS) có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận. Đặc biệt, người bệnh tiểu đường có bệnh thận không nên kết hợp Valsartan với thuốc ức chế ACE.
- Người bị mất nước hoặc mất muối: Nếu bạn bị mất nước hoặc mất muối (ví dụ do dùng thuốc lợi tiểu liều cao), bạn có thể bị tụt huyết áp khi bắt đầu dùng Valsartan. Trong trường hợp này, bác sĩ có thể sẽ cho bạn dùng liều thấp hơn (40mg).
- Người bị hẹp động mạch thận: Valsartan có thể ảnh hưởng đến chức năng thận ở người bị hẹp động mạch thận. Cần theo dõi cẩn thận trong quá trình điều trị.
- Người bị suy gan: Người bị suy gan có thể cần dùng liều Valsartan thấp hơn vì thuốc có thể tích tụ trong cơ thể họ.
- Người bị suy thận: Valsartan có thể ảnh hưởng đến chức năng thận, đặc biệt ở người đã có vấn đề về thận hoặc suy tim nặng. Cần theo dõi nồng độ kali trong máu.
- Người sau cơn nhồi máu cơ tim: Chức năng thận của những người này cần được kiểm tra kỹ lưỡng khi dùng Valsartan.
- Không dung nạp lactose: Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Chống chỉ định
Thuốc Valsartan Stella 40mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
-
Bệnh nhân tổn thương gan nặng, đau và ứ mật.
-
Ở quý 2 và quý 3 của thai kỳ.
-
Chống chỉ định sử dụng đồng thời valsartan với các chế phẩm chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận.
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.