Thành phần của Thuốc Uperio 50mg
Hoạt chất:
-
24,3 mg sacubitril
-
25,7 mg valsartan (dưới dạng muối phức hợp sacubitril valsartan natri 56,551 mg)
Tá dược: vừa đủ 1 viên nén bao phim
Dược động học
Hấp thu
-
Sacubitrilat và valsartan đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương tương ứng sau 0,5 giờ, 2 giờ và 1,5 giờ.
-
Các chất này đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương tương ứng sau 0,5 giờ, 2 giờ và 1,5 giờ.
Phân bố
-
Uperio liên kết mạnh với protein huyết tương (94% - 97%). Qua so sánh nồng độ trong huyết tương và trong dịch não tủy, sacubitrilat qua hàng rào máu não với mức độ hạn chế (0,28%). Uperio có thể tích phân bố biểu kiến dao động từ 75L đến 103L.
Chuyển hóa
-
Sacubitril dễ chuyển thành sacubitrilat bởi các men esterase; sacubitrilat sau đó không được tiếp tục chuyển hóa với mức độ đáng kể.
-
Valsartan được chuyển hóa ở mức độ tối thiểu, chỉ khoảng 20% liều được tìm thấy dưới dạng chất chuyển hóa. Chất chuyển hóa dạng hydroxyl hóa được xác định ở nồng độ thấp trong huyết tương.
Thải trừ
-
Sau khi dùng đường uống, 52%-68% sacubitril (chủ yếu dưới dạng sacubitrilat) và khoảng 13% valsartan và các chất chuyển hóa của nó được thải trừ qua nước tiểu; 37%-48% sacubitril (chủ yếu dưới dạng sacubitrilat) và 86% valsartan và các chất chuyển hóa của nó thải trừ qua phân.
-
Sacubitril, sacubitrilat và valsartan được thải trừ khỏi huyết tương với thời gian bán thải trung bình (t1/2) tương ứng khoảng 1,43 giờ, 11,48 giờ và 9,90 giờ.
Bệnh nhân cao tuổi
- Nồng độ sacubitrilat và valsartan tăng ở các đối tượng trên 65 tuổi theo thứ tự là 42% và 30% so với các đối tượng trẻ hơn.
Suy giảm chức năng thận
- Một sự tương quan đã được quan sát thấy giữa chức năng thận và nồng độ sacubitrilat toàn thân ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến nặng. Nồng độ sacubitrilat ở những bệnh nhân suy thận trung bình (30 ml/phút/1,73 m2 ≤ eGFR < 60 ml/phút/1,73 m2) và suy thận nặng (15 ml/phút/1,73 m2 ≤ eGFR < 30 ml/phút/1,73 m2) cao hơn gấp 1,4 lần và 2,2 lần so với những bệnh nhân suy thận nhẹ (60 ml/phút/1,73 m2 ≤ eGFR < 90 ml/phút/1,73 m2) - nhóm bệnh nhân lớn nhất tham gia vào nghiên cứu PARADIGM-HF. Nồng độ valsartan tương tự ở những bệnh nhân suy thận trung bình và nặng so với những bệnh nhân suy thận nhẹ. Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện ở những bệnh nhân đang được thẩm phân. Tuy nhiên, sacubitrilat và valsartan gắn kết cao với protein huyết tương và do đó không được loại bỏ hiệu quả bằng thẩm phân.
Suy giảm chức năng gan
- Ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình, nồng độ sacubitril tăng theo thứ tự gấp 1,5 lần và 3,4 lần, sacubitrilat tăng gấp 1,5 lần và 1,9 lần, và valsartan tăng gấp 1,2 lần và 2,1 lần so với các đối tượng khỏe mạnh phù hợp. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình, nồng độ sacubitrilat tự do tăng theo thứ tự gấp 1,47 lần và 3,08 lần, và nồng độ valsartan tự do tăng theo thứ tự là 1,09 lần và 2,20 lần so với các đối tượng khỏe mạnh phù hợp. Uperio chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân suy gan nặng, xơ gan mật hoặc ứ mật.
Bệnh nhi (dưới 18 tuổi)
- Uperio không nghiên cứu trên bệnh nhi.
Nhóm chủng tộc
- Dược động học của Uperio (sacubitril, sacubitrilat và valsartan) không có sự khác biệt giữa các chủng tộc và các nhóm dân tộc khác nhau (người da trắng, người da đen, người châu Á, Nhật Bản và các nước khác).
Ảnh hưởng của giới tính
- Dược động học của Uperio (sacubitril, sacubitrilat và valsartan) không có sự khác biệt trên phụ nữ và nam giới.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Các tác nhân hoạt động trên hệ thống renin-angiotensin; Angiotensin II, dạng kết hợp khác.
Cơ chế tác dụng:
-
Uperio ức chế theo cơ chế tác dụng mới của chất ức chế thụ thể angiotensin neprilysin (ARNI) bằng cách ức chế đồng thời neprilysin (endopeptidase trung tính; NEP) thông qua sacubitrilat - là chất chuyển hóa có hoạt tính của tiền thuốc sacubitril và bằng cách ức chế thụ thể angiotensin ll typ 1 (AT1) của valsartan.
-
Hiệu quả bổ trợ trên tim mạch và tác dụng trên thận của Uperio trên bệnh nhân suy tim là do sacubitrilat làm tăng nồng độ các peptid bị phân hủy bởi neprilysin như natriuretic peptides (NP) và tác dụng ức chế đồng thời tác dụng bất lợi của angiotensin II bởi valsartan.
Liều dùng - cách dùng của Thuốc Uperio 50mg
Liều dùng
- Liều khởi đầu được khuyến cáo của Uperio là 100 mg, hai lần/ngày, trừ các tình huống được mô tả dưới đây.
- Nên tăng gấp đôi liều sau 2-4 tuần đến liều mục tiêu 200 mg dùng 2 lần/ngày tùy theo sự dung nạp của bệnh nhân
Cách dùng
-
Có thể dùng Uperio cùng hoặc không cùng với thức ăn. Nuốt nguyên viên thuốc cùng với nước
Xử trí khi quá liều
Triệu chứng
-
Hạ huyết áp là triệu chứng quá liều thường gặp nhất do tác dụng hạ huyết áp của Uperio.
Xử trí
-
Điều trị triệu chứng nên được thực hiện.
-
Không loại được Uperio bằng lọc máu do thuốc liên kết mạnh với protein huyết tương.
Xử trí khi quên liều
-
Nếu quên một liều, bệnh nhân nên dùng liều tiếp theo vào thời gian đã định.
Chỉ định của Thuốc Uperio 50mg
-
Uperio được chỉ định điều trị suy tim có triệu chứng ở bệnh nhân có rối loạn chức năng tâm thu. Uperio đã được chứng minh làm giảm tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch và nhập viện do suy tim so với enalapril.
-
Uperio cũng cho thấy làm giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân so với enalapril.
-
Uperio thường được dùng kết hợp với các thuốc điều trị suy tim khác, thay cho thuốc ức chế men chuyển (ACE) hoặc ức chế thụ thể (ARB).
Đối tượng sử dụng
-
Người bị suy tim có rối loạn chức năng tâm thu
Phụ nữ có thai
-
Hiện chưa biết Uperio có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Thành phần của Uperio, sacubitril và valsartan bài tiết vào sữa chuột cống mẹ. Do nguy cơ các phản ứng bất lợi có thể xảy ra trên trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bú mẹ, khuyến cáo không dùng Uperio trong thời gian cho con bú. Nên cân nhắc quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng Uperio trong thời gian cho con bú, có tính đến tầm quan trọng của Uperio đối với người mẹ.
Phụ nữ cho con bú
- Hiện chưa biết Uperio có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Thành phần của Uperio, sacubitril và valsartan bài tiết vào sữa chuột cống mẹ. Do nguy cơ các phản ứng bất lợi có thể xảy ra trên trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bú mẹ, khuyến cáo không dùng Uperio trong thời gian cho con bú. Nên cân nhắc quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng Uperio trong thời gian cho con bú, có tính đến tầm quan trọng của Uperio đối với người mẹ.
Người lái xe và vận hành máy móc
-
Không có nghiên cứu liên quan được tiến hành, cần thận trọng khi sử dụng máy móc hoặc lái xe, do uống thuốc có thể gây chóng mặt và mệt mỏi.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
Nhóm hệ cơ quan |
Thuật ngữ ưu tiên |
Loại tần suất |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
Thiếu máu |
Thường gặp |
Rối loạn hệ miễn dịch |
Quá mẫn |
Ít gặp |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
Tăng kali máu* |
Rất thường gặp |
Giảm kali máu |
Thường gặp |
|
Hạ đường huyết |
Thường gặp |
|
Rối loạn hệ thần kinh |
Choáng váng |
Thường gặp |
Nhức đầu |
Thường gặp |
|
Ngất |
Thường gặp |
|
Chóng mặt tư thế |
Ít gặp |
|
Rối loạn tai và mê đạo |
Chóng mặt |
Thường gặp |
Rối loạn mạch |
Hạ huyết áp* |
Rất thường gặp |
Hạ huyết áp thế đứng |
Thường gặp |
|
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất |
Ho |
Thường gặp |
Rối loạn tiêu hóa |
Tiêu chảy |
Thường gặp |
Buồn nôn |
Thường gặp |
|
Viêm dạ dày |
Thường gặp |
|
Rối loạn da và mô dưới da |
Ngứa |
Ít gặp |
Phát ban |
Ít gặp |
|
Phù mạch* |
Ít gặp |
|
Rối loạn thận và tiết niệu |
Suy giảm chức năng thận* |
Rất thường gặp |
Suy thận (Suy thận, suy thận cấp) |
Thường gặp |
|
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc |
Mệt mỏi |
Thường gặp |
Suy nhược |
Thường gặp |
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
Tương tác thuốc chống chỉ định
-
Các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE): làm tăng nguy cơ phù mạch. Không bắt đầu sử dụng Uperio trong vòng 36 giờ sau khi dùng liều cuối thuốc ức chế men chuyển. Không bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển trong vòng 36 giờ sau khi dùng liều cuối Uperio
-
Aliskiren: Chống chỉ định sử dụng đồng thời Uperio cho bệnh nhân đái tháo đường typ 2
Tương tác thuốc khuyến cáo không sử dụng đồng thời
-
Không nên dùng đồng thời Uperio với thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB) do tác dụng chẹn thụ thể angiotensin II của Uperio
-
Nên tránh dùng thuốc đồng thời với aliskiren trên bệnh nhân suy thận (Tốc độ lọc cầu thận ước tính < 60 mL/phút/1.73 m2
Tương tác đã được ghi nhận cần cân nhắc khi phối hợp
-
Các Statin: Sử dụng đồng thời với Uperio làm tăng gấp đôi nồng độ Cmax của atorvastatin và các chất chuyển hóa của thuốc và làm tăng đến 1,3 lần diện tích dưới đường cong AUC.
-
Ức chế PDE5 bao gồm sildenafil: Dùng thêm đồng thời liều đơn sildenafil cùng với Uperio ở trạng thái ổn định trên bệnh nhân tăng huyết áp gây hạ huyết áp mạnh hơn so với dùng Uperio đơn độc.
Tương tác thuốc có thể xuất hiện cần được cân nhắc khi phối hợp
-
Kali: làm tăng nồng độ kali huyết thanh và dẫn đến tăng nồng độ creatinin huyết thanh
-
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (các thuốc ức chế COX-2): tăng nguy cơ làm xấu đi chức năng thận.
-
Lithi: Tăng nồng độ lithi huyết thanh có hồi phục và độc tính đã được ghi nhận khi sử dụng đồng thời lithi với các thuốc ức chế men chuyển hoặc các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.
-
Furosemide: Sử dụng đồng thời Uperio và furosemide không ảnh hưởng đến dược động học của Uperio nhưng làm giảm Cmax và AUC của furosemide lần lượt là 50% và 28%
-
Nitrate như nitroglycerine: Sử dụng đồng thời nitroglycerine và Uperio có liên quan đến sự khác biệt điều trị 5 bpm của nhịp tim so với liệu pháp chỉ dùng nitroglycerine
-
Các chất vận chuyển OATP và MRP2: làm tăng nồng độ sacubitrilat hoặc valsartan tương ứng trong tuần hoàn.
-
Metformin: Sử dụng đồng thời Uperio với metformin đã giảm Cmax và AUC của metformin lên đến 23%
Tương tác không có ý nghĩa
-
Tương tác thuốc-thuốc không có ý nghĩa trên lâm sàng đã được ghi nhận khi sử dụng đồng thời Uperio với furosemid, digoxin, warfarin, hydrochlorothiazid, amlodipin, metformin, omeprazol, carvedilol, nitroglycerin đường tĩnh mạch hoặc dạng kết hợp levonorgestrel/ ethinyl estradiol. Không có tương tác của thuốc với atenolol, indomethacin, glyburid hoặc cimetidin.
-
Các tương tác qua trung gian CYP 450: Các nghiên cứu chuyển hóa in vitro cho thấy khả năng tương tác thuốc trên CYP 450 thấp do Uperio ít chuyển hóa qua hệ enzym CYP 450. Uperio không gây cảm ứng hoặc ức chế enzym CYP 450.
Thận trọng
Phong tỏa kép hệ Renin-Angiotensin-Aldosteron (RAAS)
-
Không dùng đồng thời Uperio với thuốc ức chế men chuyển do nguy cơ phù mạch. Không nên bắt đầu dùng Uperio trong vòng 36 giờ sau khi dùng liều cuối thuốc ức chế men chuyển. -
-
Thận trọng khi dùng đồng thời Uperio với các thuốc ức chế trực tiếp renin như aliskiren
-
Không dùng đồng thời Uperio với các thuốc ức chế thụ thể angiotensin do tác dụng chẹn thụ thể angiotensin II của Uperio
Hạ huyết áp
-
Không nên bắt đầu điều trị trừ khi huyết áp tâm thu ≥ 100 mmHg. Những bệnh nhân có huyết áp tâm thu < 100 mmHg chưa được nghiên cứu
Suy giảm chức năng thận
-
Đánh giá bệnh nhân suy tim nên luôn bao gồm đánh giá chức năng thận. Những bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình có nhiều nguy cơ bị hạ huyết áp
Chức năng thận xấu đi
-
Sử dụng Uperio có thể liên quan đến giảm chức năng thận. Nguy cơ này có thể tăng thêm do mất nước hoặc sử dụng đồng thời với thuốc chống viêm không steroid (NSAID).
Tăng kali máu
-
Không nên bắt đầu điều trị nếu nồng độ kali huyết thanh > 5,4 mmol/l. Sử dụng Uperio có thể liên quan đến tăng nguy cơ về tăng kali máu, mặc dù giảm kali máu cũng có thể xảy ra
Phù mạch
-
Phù mạch đã được ghi nhận trên bệnh nhân điều trị bằng Uperio.
-
Nếu phù mạch xuất hiện, nên ngừng dùng Uperio ngay và có biện pháp điều trị thích hợp và theo dõi cho đến khi hết hẳn các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng. Không được dùng lại Uperio.
-
Chưa có nghiên cứu sử dụng thuốc trên nhóm bệnh nhân có tiền sử phù mạch trước đó.
-
Bệnh nhân da đen có thể tăng mẫn cảm với hiện tượng phù mạch.
Bệnh nhân hẹp động mạch thận
-
Tương tự các thuốc khác ảnh hưởng trên hệ renin-angiotensin-aldosteron, Uperio có thể làm tăng ure máu và nồng độ creatinin huyết thanh trên bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên.
Bệnh nhân với phân loại chức năng độ IV theo NYHA
-
Cần thận trọng khi sử dụng Uperio cho bệnh nhân NYHA độ IV do kinh nghiệm lâm sàng với đối tượng bệnh nhân này còn hạn chế.
Peptid lợi niệu natri type B (BNP)
-
BNP không phải là một chất chỉ điểm sinh học thích hợp về suy tim ở bệnh nhân điều trị bằng Uperio vì nó là một cơ chất của neprilysin
Bệnh nhân suy gan
-
Kinh nghiệm lâm sàng còn hạn chế ở bệnh nhân suy gan trung bình (phân loại Child-Pugh B) hoặc có giá trị AST/ALT cao gấp hai lần giới hạn trên của mức bình thường.
Chống chỉ định
Chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Quá mẫn với các hoạt chất hoặc bất cứ thành phần tá dược nào được liệt kê trong mục Thành phần tá dược.
-
Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế men chuyển
-
Không nên dùng Uperio trong vòng 36 giờ sau khi dừng điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển.
-
Bệnh nhân có tiền sử phù mạch liên quan đến điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin
-
Phù mạch di truyền hoặc vô căn.
-
Sử dụng đồng thời với các thuốc chứa aliskiren trên bệnh nhân đái tháo đường hoặc ở bệnh nhân suy thận (eGFR < 60 ml/phút/1,73 m2).
-
Suy gan nặng, xơ gan mật hoặc ứ mật.
-
Phụ nữ có thai
Bảo quản
-
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ẩm. Giữ thuốc trong bao bì gốc.