Thành phần của Thuốc Troysar AM
Bảng thành phần
- Losartan Potassium 50 mg
- Amlodipine Besilate tương đương Amlodipin: 5mg
- Tá dược vừa đủ
Dược động học
Losartan
Dược động học:
- Hấp thu:
- Sau khi uống, Losartan hấp thu tốt và trải qua chuyển hóa lần đầu; sinh khả dụng toàn thân của Losartan khoảng 33%.
- Nồng độ đỉnh của Losartan đạt sau 1 giờ, của chất chuyển hóa hoạt động đạt sau 3 - 4 giờ. Khi nồng độ đạt ổn định, nồng độ của Losartan và chất chuyển hóa hoạt động trong huyết tương tỷ lệ xấp xỉ bằng nhau.
- Chuyển hóa:
- Losartan là một tác nhân hoạt động và được chuyển hóa đầu tiên bằng enzyme cytochrome P450. Được chuyển đổi một phần thành chất chuyển hóa acid carboxylic hoạt động có nhiệm vụ đối kháng thụ thể angiotensin II. Chất chuyển hóa của Losartan đạt 10-40% nồng độ huyết tương của Losartan ở người và nước tiểu. Ngoài các chất chuyển hóa acid carboxylic hoạt động, một số chất không hoạt động cũng được hình thành.
- Khoảng 14% liều uống được chuyển thành chất chuyển hóa hoạt động. AUC của chất chuyển hóa hoạt động lớn gấp 4 lần của Losartan. Thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến sinh khả dụng của thuốc. Losartan và chất chuyển hóa hoạt động gắn vào protein huyết tương, chủ yếu là albumin, với tỷ lệ tương ứng 1,3% và 0,2%.
- Khi dùng liều lặp lại hằng ngày, chất chuyển hóa của nó không tích lũy trong huyết tương.
- Phân bố:
- Sự gắn kết protein cao nên ít bị lọc qua thận.
- Thải trừ:
- Sau liều uống Losartan, khoảng 4% liều dùng được bài tiết không thay đổi trong nước tiểu, khoảng 6% được bài tiết trong nước tiểu ở dạng chất chuyển hóa hoạt động.
- Thời gian bán thải của Losartan là khoảng 2 giờ, của chất chuyển hóa hoạt tính là 6 - 9 giờ.
- Mật độ phần bài tiết của Losartan và chất chuyển hóa của nó là qua nước tiểu (35%) và phân (60%).
Đặc biệt quần thể:
- Lão hóa và Giới tính:
-
- Dược động học Losartan được điều tra ở những người cao tuổi (65-75 tuổi) và cả giới nam, nữ.
- Nồng độ Losartan trong huyết tương và chất chuyển hóa hoạt động không khác biệt giữa người già và trẻ hoặc giữa nam và nữ.
- Ở bệnh nhân tăng huyết áp cao gấp 2 lần so với người bình thường, nhưng nồng độ của chất chuyển hóa hoạt tính không khác biệt giữa nam và nữ.
- Không cần điều chỉnh liều ở nhóm này.
- Suy thận:
- Nồng độ trong huyết tương và AUC của Losartan và chất chuyển hóa hoạt động tăng 50 - 90% ở bệnh nhân suy thận (creatinin 50 - 74 ml/phút) hoặc bệnh nhân suy thận trung bình (30 - 49 ml/phút).
- Losartan và chất chuyển hóa hoạt động không loại bỏ bằng lọc máu.
- Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận, trừ khi đang lọc thận.
- Suy gan:
- Ở bệnh nhân xơ gan nhẹ, nồng độ Losartan tăng gấp 5 lần và chất chuyển hóa hoạt động tăng 1,7 lần so với người bình thường.
- Mức đào thải Losartan giảm 50%, mức đào thải chất chuyển hóa hoạt động giảm 2 lần.
- Cần dùng liều thấp hơn ở bệnh nhân suy gan.
Amlodipin:
- Hấp thu: Sau khi uống Amlodipin, nồng độ đỉnh đạt sau 6 - 12 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 64 - 90%.
- Phân bố: Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được sau 7 - 8 ngày khi dùng lặp lại.
- Khoảng 90% liều dùng được chuyển hóa ở gan thành chất chuyển hóa không hoạt động.
- Thời gian bán thải trung bình khoảng 30 - 50 giờ. 10% liều bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi.
- Ảnh hưởng của suy gan & suy thận
- Bệnh nhân suy gan: Amlodipin tích lũy nhiều hơn, làm AUC tăng khoảng 40 - 60% → cần giảm liều.
- Bệnh nhân suy thận: Không ảnh hưởng nhiều, nhưng vẫn cần theo dõi.
Dược lực học
Nhóm thuốc: Điều trị tăng huyết áp
Cơ chế hoạt động
Losartan
- Angiotensin II (hình thành từ angiotensin I thông qua enzyme chuyển đổi angiotensin (ACE, kininase II)) là một chất gây co mạch mạnh, hormone tạo mạch máu của hệ thống renin-angiotensin và thành phần quan trọng trong bệnh lý tăng huyết áp.
- Angiotensin II cũng kích thích vỏ thượng thận tiết aldosterone.
- Losartan và chất chuyển hóa hoạt động của nó hoạt động bằng cách chặn chọn lọc thụ thể AT1 của angiotensin II, làm giảm tác động của angiotensin II.
- Cùng lúc đó, thụ thể AT2 có tác dụng giãn mạch nhưng không có ảnh hưởng đến huyết áp.
Amlodipin
- Amlodipin là chất đối kháng calci dihydropyridin, chặn dòng ion calci đi vào cơ trơn mạch máu và tim.
- Giãn mạch ngoại biên, giúp hạ huyết áp mà không ảnh hưởng đến tần số tim.
- Không tác động đến tim trực tiếp nhưng làm giảm hậu gánh, giúp giảm nhu cầu oxy cơ tim.
Liều dùng - cách dùng của Thuốc Troysar AM
Liều dùng
Mỗi ngày 1 viên hoặc theo chỉ định của thầy thuốc
Cách dùng
Dùng bằng đường uống
Xử trí khi quên liều
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Xử trí khi quá liều
Losartan:
- Biểu hiện quá liều:
- Hạ huyết áp.
- Nhịp tim nhanh.
- Nhịp tim có thể chậm do kích thích thần kinh phó giao cảm.
- Xử trí:
- Nếu có triệu chứng hạ huyết áp, cần tiến hành biện pháp điều trị hỗ trợ.
- Losartan và chất chuyển hóa hoạt động không thể loại bỏ bằng lọc máu.
Amlodipin:
- Biểu hiện quá liều:
- Giãn mạch ngoại biên quá mức → hạ huyết áp mạnh.
- Phản xạ nhịp tim nhanh.
- Xử trí:
- Theo dõi tim mạch và hô hấp khi dùng quá liều nặng.
- Nếu hạ huyết áp nghiêm trọng, cần nằm cao đầu, truyền dịch, dùng thuốc tăng huyết áp (như phenylephrine).
- Tiêm tĩnh mạch canxi gluconat có thể giúp phục hồi tác động chẹn kênh calci.
- Lọc máu không hiệu quả do Amlodipin gắn mạnh vào protein huyết tương
Đối tượng sử dụng
Người lớn
Phụ nữ có thai:
-
Losartan
- Bệnh nhân đang mang thai phải được thông báo hậu quả của việc sử dụng thuốc ở quý thứ hai và quý thứ ba vì sẽ tác động lên hệ thống renin-angiotensin và có thể gây tác dụng bất lợi nghiêm trọng ở thai nhi, có thể dẫn đến dị tật hoặc tử vong thai nhi.
- Những bệnh nhân này không nên sử dụng thuốc khi có thai càng sớm càng tốt.
- Amlodipine:
- Amlodipine chỉ nên sử dụng cho phụ nữ có thai khi lợi ích lớn hơn nguy cơ có thể ảnh hưởng đến thai nhi.
Phụ nữ đang cho con bú:
- Losartan
- Không biết Losartan có bài tiết qua sữa mẹ hay không.
- Nên quyết định ngừng thuốc hoặc ngừng cho con bú, vì tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
- Amlodipine
- Không biết Amlodipine có bài tiết qua sữa mẹ hay không.
- Không nên dùng thuốc khi đang cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc: Thuốc không ảnh hưởng
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
Losartan
Các tác dụng không mong muốn thường gặp:
- Cơ xương: Đau cơ, đau lưng, đau chân.
- Hệ thần kinh: Chóng mặt.
- Hệ hô hấp: Nghẹt mũi và nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm xoang.
Tác dụng phụ khác đã được báo cáo:
- Mệt mỏi, phù/giữ nước, đau nhức cơ thể, buồn nôn, tiêu chảy, viêm họng, ho khô, khó tiêu, đau dạ dày.
- Tăng kali máu đã được ghi nhận.
Phản ứng phụ đặc biệt cần lưu ý:
- Tăng cảm: Phù mạch, sưng phù thanh quản, gây tắc nghẽn đường thở/tử vong.
- Tổn thương da: Hiếm gặp nhưng có thể có ban xuất huyết Henoch-Schonlein purpura.
- Hệ tiêu hóa: Viêm gan.
- Hệ tạo máu: Giảm globin, ảnh hưởng đến bệnh nhân có chế độ ức chế thụ thể angiotensin II.
- Hệ hô hấp: Gây ho khan.
Amlodipine
- Tác dụng phụ thường gặp: Nhức đầu, mệt mỏi, buồn nôn, đau bụng, hô hấp khó chịu.
-
Hệ tim mạch:
- Phù ngoại vi (phổ biến nhất).
- Rối loạn nhịp tim (nhịp nhanh, đánh trống ngực, đau ngực, hạ huyết áp).
- Hiếm gặp: Nhồi máu cơ tim, viêm mạch.
-
Hệ thần kinh – Cảm giác: Giảm cảm giác, đau thần kinh ngoại vi, run, chóng mặt.
-
Hệ tiêu hóa:
- Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, chán ăn.
- Ít gặp: Viêm dạ dày, viêm tụy.
-
Hệ hô hấp: Khó thở, ho, phù phổi.
-
Hệ da – Dị ứng:
- Ngứa, phát ban, đỏ da, nhạy cảm ánh sáng.
- Hiếm gặp: Rụng tóc, hồng ban đa dạng.
-
Hệ cơ xương: Đau cơ, chuột rút, yếu cơ.
-
Hệ sinh dục – Nội tiết: Rối loạn tình dục, đau vú, vú to ở nam giới.
-
Trao đổi chất & Nội tiết: Tăng đường huyết, tăng cân.
-
Hệ miễn dịch – Dị ứng: Phù mạch, phản ứng phản vệ (hiếm).
-
Hệ mạch máu: Giãn mạch, đỏ bừng, hạ huyết áp tư thế.
Tương tác thuốc
Losartan:
- Cimetidine: Tăng AUC của Losartan lên 18%, nhưng không ảnh hưởng đến chất chuyển hóa hoạt động của thuốc.
- Phenobarbital: Giảm AUC của Losartan 20%, cũng như chất chuyển hóa hoạt động.
- Rifampicin: Giảm AUC của Losartan 40%, giảm AUC chất chuyển hóa hoạt động 30% (CYP 2C9).
- Fluconazole: Giảm AUC chất chuyển hóa hoạt động 40%, nhưng không ảnh hưởng nhiều đến Losartan.
- Erythromycin: Không tác động đến AUC của chất chuyển hóa hoạt động, nhưng giảm AUC của Losartan 30%.
Amlodipine:
- Chất kháng acid (ví dụ: Maalox): Không ảnh hưởng khi dùng liều thông thường.
- Sildenafil (Viagra): Liều 100mg Sildenafil đơn liều không ảnh hưởng đến dược động học của Amlodipine.
- Atorvastatin: Dùng 10mg Amlodipine + 80mg Atorvastatin không làm thay đổi đáng kể sinh khả dụng của Atorvastatin.
- Digoxin: Không làm thay đổi nồng độ & thanh thải Digoxin.
- Ethanol (rượu): Không ảnh hưởng khi dùng liều 10mg Amlodipine.
- Warfarin: Không làm thay đổi thời gian đông máu khi dùng chung.
Thận trọng
Tổng quát
Losartan
- Trạng thái bệnh và tử vong của bào thai/ trẻ sơ sinh: Thuốc tác động trực tiếp lên hệ thống renin angiotensin, có thể gây bệnh và tử vong ở bào thai và trẻ sơ sinh khi sử dụng cho phụ nữ mang thai. Khi phát hiện có thai, Losartan nên ngưng sử dụng càng sớm càng tốt.
- Nên thông báo cho sản phụ bị phơi nhiễm với thuốc kháng thụ thể angiotensin II trong suốt quý đầu thai kỳ. Tuy nhiên khi bệnh nhân mang thai, người thầy thuốc nên ngưng cho sử dụng losartan càng sớm càng tốt.
- Theo dõi trẻ em với tiền sử bị phơi nhiễm với chất đối kháng thụ thể angiotensin II như huyết áp thấp, thiểu niệu, và hạ kali huyết. Nếu tình trạng thiểu niệu xảy ra nên chú ý trực tiếp đến huyết áp và sự truyền dịch của thận. Sự trao đổi dịch truyền hoặc thẩm phân được yêu cầu như là phương tiện làm đảo ngược tình trạng huyết áp thấp và/hoặc thay thế cho những rối loạn chức năng thận.
- Bệnh nhân huyết áp thấp: Ở những bệnh nhân có thể tích thành mạch thấp (sử dụng thuốc lợi tiểu), triệu chứng hạ huyết áp xảy ra sau đợt điều trị đầu tiên. Ở những trường hợp trên nên bắt đầu trị liệu bằng liều thấp Losartan.
Amlodipine
- Tăng tỷ lệ đau thắt ngực và/hoặc động mạch vành:
- Hiếm gặp, đặc biệt là ở những bệnh nhân có bệnh về cấu trúc động mạch vành mãn tính, làm tăng tần suất, kéo dài thời gian và/hoặc mức độ nghiêm trọng của bệnh đau thắt ngực hoặc bệnh nhồi máu cơ tim khi bắt đầu sử dụng thuốc chẹn calci hoặc ngay thời gian tăng liều sử dụng thuốc. Cơ chế của tác động này chưa được làm sáng tỏ.
Đề phòng
Losartan
- Quá mẫn: Phù mạch.
- Suy chức năng gan: Dựa trên những dữ liệu dược động học đã chứng minh sự gia tăng đáng kể nồng độ losartan trong huyết tương ở bệnh nhân xơ gan, phải giảm liều đối với bệnh nhân suy chức năng gan.
- Suy chức năng thận: Hậu quả của việc ngăn chặn hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, làm thay đổi chức năng thận ở những bệnh nhân nhạy cảm khi điều trị bằng losartan, ở những bệnh nhân có thay đổi chức năng thận phải ngưng điều trị. Ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hoạt động của hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (ví dụ như bệnh nhân suy tim xung huyết mãn tính), điều trị bằng thuốc ức chế enzyme biến đổi angiotensin sẽ kèm theo triệu chứng thiểu niệu và/hoặc tăng ure huyết và (hiếm) suy thận cấp và/hoặc tử vong. Kết quả báo cáo tương tự với Losartan.
- Làm tăng creatinin trong huyết tương và nitrogen ure trong máu khi dùng losartan cho một số bệnh nhân hẹp một hoặc hai động mạch thận. Những tác động này sẽ biến mất khi ngưng dùng thuốc.
- Mất cân bằng điện giải: Mất cân bằng điện giải thường xảy ra ở bệnh nhân bị suy thận đồng thời hoặc không đồng thời có bệnh tiểu đường, và cần được giải quyết. Tỷ lệ tăng kali huyết cao hơn ở bệnh nhân tiểu đường type 2 kèm theo protein niệu khi điều trị với losartan.
- Bổ sung kali: Bệnh nhân đang sử dụng losartan không nên bổ sung kali hoặc muối thay thế có chứa kali mà không có sự chỉ định của thầy thuốc.
- Sử dụng trong lão khoa: Không có sự khác biệt tổng thể hiệu quả và độ an toàn giữa bệnh nhân lớn tuổi và trẻ tuổi, không thể quy ra độ nhạy cảm của những bệnh nhân lớn tuổi.
Amlodipine
- Sử dụng Amlodipine khởi phát gây ra sự giãn mạch từ từ và gây ra hạ huyết áp cấp sau khi uống thuốc. Tuy nhiên, phải cẩn thận trọng với thuốc giãn mạch ngoại vi, nên theo dõi khi uống thuốc amlodipine, đặc biệt là ở bệnh nhân hẹp động mạch chủ.
- Sử dụng ở bệnh nhân suy tim xung huyết: Thông thường, phải sử dụng thận trọng thuốc chẹn calci trên bệnh nhân suy tim.
- Ngưng sử dụng thuốc ức chế beta: Amlodipine không phải là thuốc ức chế beta do đó không bảo vệ chống lại sự nguy hiểm khi ngưng sử dụng thuốc ức chế beta đột ngột; bất cứ sự ngưng thuốc nên giảm liều từ từ thuốc ức chế beta.
- Bệnh nhân suy gan: Do Amlodipin chuyển hoá ở gan và thời gian bán thải (t1/2) trong huyết thanh là 56 giờ ở bệnh nhân suy chức năng gan, thận trọng khi sử dụng amlodipine ở bệnh nhân suy gan mãn.
- Sử dụng trong nhi khoa: Không biết amlodipine có tác động lên huyết áp ở những bệnh nhân dưới 6 tuổi.
- Sử dụng trong lão khoa: Thông thường, phải thận trọng khi lựa chọn liều sử dụng cho bệnh nhân trưởng thành, thường bắt đầu liều thấp sẽ giảm sự ảnh hưởng đến chức năng gan, thận hoặc tim và những bệnh đồng thời hoặc những liệu pháp sử dụng thuốc khác. Những bệnh nhân lớn tuổi có độ thanh thải amlodipine giảm dẫn đến sự tăng AUC khoảng 40 - 60%, và cần thiết phải bắt đầu từ liều thấp.
Chống chỉ định
- Không dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Amlodipin: Không sử dụng cho bệnh nhân nhạy cảm với Amlodipin.
Bảo quản
Bảo quản dưới 25 độ C ở nơi khô, tránh ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em