Thành phần của Thuốc Savi Valsartan 80
Thành phần
- Valsartan: 80mg
- Tá dược vừa đủ
Dược động học
- Hấp thu: Sau khi uống valsartan được hấp thu nhanh chóng, mặc dù lương thuốc được hấp thu rất khác nhau. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình của valsartan là 23%. Nồng độ huyết tương ở nữ giới cũng như nam giới.
- Phân bố: Valsartan có khả năng gắn kết protein huyết tương cao (94 - 97%), chủ yếu là albumin huyết thanh. Thể tích bền vững của sự lưu thông thấp (khoảng 17 lít). Valsartan không được phân bố nhiều trong mô.
- Chuyển hóa:
- Chỉ 20% liều dùng valsartan được chuyển hoá. Chất chuyển hoá hydroxy được tìm thấy trong huyết tương với nồng độ thấp (< 10% AUC của valsartan) và không có hoạt tính.
- Quá trình chuyển hóa của valsartan không liên quan đến hệ cytochrom P450. Enzym chịu trách nhiệm chuyển hoá valsartan chưa được xác định.
- Thải trừ:
- Valsartan có động học phân huỷ theo hệ số mũ (t½/2α < 1 giờ và t½/2β khoảng 9 giờ). Hệ số thanh thai huyết tương là tương đối chậm (khoảng 2 lít) khi so sánh với lưu lượng tưới máu gan (khoảng 30 lít/giờ).
- Sau khi được hấp thu có khoảng 70% valsartan được bài tiết qua phân và 30% qua nước tiểu, chủ yếu là dưới dạng không đổi.
Dược lực học
- Nhóm thuốc: Valsartan thuộc nhóm thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB)
- Cơ chế tác dụng: Valsartan dùng đường uống có hoạt tính đối kháng đặc hiệu với thụ thể angiotensin II (Ang.II). Angiotensin II gắn với một số thụ thể đặc hiệu trên màng tế bào ở các mô. Angiotensin II có nhiều tác dụng sinh lý gồm cả sự tham gia trực tiếp và gián tiếp trong việc điều hoà huyết áp. Là một chất có khả năng gây co mạch, angiotensin II gây một đáp ứng tăng áp lực mạch trực tiếp. Ngoài ra nó có tác dụng tăng cường giữ muối và kích thích bài tiết aldosteron.
Liều dùng - cách dùng của Thuốc Savi Valsartan 80
Liều dùng
- Cao huyết áp
- Liều được khuyến cáo của valsartan là 80 mg/ngày/một lần, không phân biệt chủng tộc, tuổi hoặc giới tính.
- Ở những bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng, liều dùng hàng ngày có thể tăng tới 160 mg hoặc 320 mg tùy theo đáp ứng của người bệnh.
- Trẻ em: Điều chỉnh liều theo cân nặng. Liều tối đa 320 mg.
- Sau nhồi máu cơ tim
- Ở người bệnh đã ổn định lâm sàng, liệu pháp có thể được bắt đầu sớm nhất là 12 giờ sau cơn nhồi máu cơ tim. L
- iều khởi đầu là 20 mg x 2 lần/ngày, liều sẽ được tăng dần lên đến liều tối đa là 160 mg x 2 lần/ngày. Liều cuối cùng phụ thuộc vào đáp ứng và dung nạp từng người bệnh.
- Suy tim
- Liều ban đầu được khuyến cáo của valsartan là 40 mg × 2 lần/ngày.
- Tăng liều mỗi 2 tuần từ 80 - 160 mg × 2 lần mỗi ngày đến liều cao nhất tùy theo khả năng dung nạp của bệnh nhân.
Cách dùng
Thuốc SaVi Valsartan 80 được dùng đường uống, trong hoặc ngoài bữa ăn. Uống nguyên viên với nước. Không nhai, nghiền hay bẻ viên. Nên uống thuốc cùng thời điểm trong ngày.
Xử trí khi quên liều
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Xử trí khi quá liều
Mặc dù chưa có nhiều kinh nghiệm về quá liều valsartan, nhưng dấu hiệu chính có thể thấy là hạ huyết áp nặng. Nếu mới uống thuốc, nên gây nôn. Mặt khác, điều trị thông thường là tiến hành truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý. Lọc máu không thể loại trừ được valsartan.
Chỉ định của Thuốc Savi Valsartan 80
- Điều trị tăng huyết áp ở người lớn và trẻ em từ 6 - 18 tuổi.
- Điều trị ở người lớn vừa bị nhồi máu cơ tim gần đây (12 giờ - 10 ngày).
- Điều trị suy tim (độ II đến IV theo phân loại của NYHA – New York Heart Association) trên bệnh nhân điều trị thông thường như thuốc lợi tiểu, trợ tim cũng như các chất ức chế ACE (angiotensin-converting enzyme inhibitors) hoặc chẹn beta, sự có mặt của những điều trị chuẩn không bắt buộc.
Đối tượng sử dụng
- Người lớn
- Trẻ em từ 6-18 tuổi
Phụ nữ có thai
Không được dùng cho phụ nữ mang thai trên 3 tháng. Thông báo với bác sĩ nếu có kế hoạch có thai hoặc nghi ngờ có thai.
Phụ nữ cho con bú
Không nên dùng valsartan cho những người mẹ đang nuôi con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc
Do thuốc có các tác dụng phụ như gây nhức đầu và choáng váng nên phải rất thận trọng khi dùng valsartan cho người lái xe và vận hành máy móc.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
- Thường gặp, ADR > 1/100
- Thần kinh trung ương: Choáng váng, chóng mặt tư thế.
- Mạch: Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế.
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Tai và tiền đình: Chóng mặt.
- Hô hấp: Ho.
- Khác: Ngất.
- Không rõ tần suất
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm hemoglobin, giảm dung tích máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
- Hệ miễn dịch: Quá mẫn bao gồm bệnh huyết thanh.
- Chuyển hoá và dinh dưỡng: Tăng kali huyết thanh, hạ natri máu.
- Mạch: Viêm mạch.
- Tiêu hóa: Đau bụng.
- Gan mật: Tăng các chỉ số xét nghiệm chức năng gan.
- Da và phần phụ: Phù mạch phát ban, viêm da bóng nước, ngứa.
- Thận và tiết niệu: Suy thận, tăng creatinin huyết thanh.
Tương tác thuốc
- Các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, đặc biệt là thuốc lợi tiểu.
- Các chế phẩm bổ sung kali, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, các thuốc làm tăng kali máu.
- Thuốc chống viêm không steroid.
- Thuốc kháng sinh, thuốc chống thải ghép, thuốc kháng virus.
- Lithi.
- Thuốc ức chế ACE, aliskiren.
Thận trọng
- Tăng kali máu:
Không khuyến cáo dùng chung valsartan với các chế phẩm bổ sung kali, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali hoặc các thuốc làm tăng kali máu (như heparin). Nên kiểm tra kali máu ở người dùng valsartan.
- Suy chức năng thận:
Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên trong những trường hợp nặng (hệ số thanh thải creatinin < 10 ml/phút) vì chưa có số liệu nghiên cứu, nên cần thận trọng.
- Suy gan:
Thận trọng khi dùng valsartan ở người suy gan nhẹ và vừa không kèm ứ mật.
- Mất muối và/hoặc mất dịch:
- Ở những bệnh nhân mất muối và/hoặc mất dịch nặng, nếu dùng liều cao thuốc lợi tiểu, có thể xảy ra hạ huyết áp triệu chứng trong một số trường hợp hiếm sau khi bước đầu điều trị bằng valsartan.
- Nên chữa mất muối và/hoặc mất dịch trước khi điều trị bằng valsartan, ví dụ bằng cách giảm liều thuốc lợi tiểu. Nếu xảy ra hạ huyết áp, bệnh nhân nên được để ở tư thế nằm ngửa, và nếu cần thiết có thể truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý. Việc điều trị có thể được tiếp tục khi huyết áp đã ổn định.
- Hẹp động mạch thận:
- Dùng valsartan cho 12 bệnh nhân tăng huyết áp thứ phát do hẹp động mạch thận một bên không gây ra bất kỳ thay đổi nào về huyệt động học, creatinin huyết thanh hoặc urê huyệt (BUN - blood urea nitrogen).
- Tuy nhiên vì các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosteron có thể làm tăng urê huyết và creatinin huyết thanh ở bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, nên cần theo dõi như là một biện pháp an toàn.
- Ghép thận:
Chưa có kinh nghiệm sử dụng valsartan ở đối tượng này.
- Cường aldosteron nguyên phát:
Không nên dùng valsartan.
- Hẹp van hai lá và van động mạch chủ, bệnh lý cơ tim phì đại tắc nghẽn:
Thận trọng khi sử dụng valsartan.
- Sau nhồi máu cơ tim:
Thận trọng khi sử dụng và nên đánh giá chức năng thận thường xuyên.
- Suy tim:
Thận trọng khi sử dụng và nên đánh giá chức năng thận thường xuyên.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với các thành phần của thuốc.
- Suy gan nặng, xơ gan mật và ứ mật.
- Phụ nữ có thai 6 tháng cuối.
- Kết hợp với các thuốc chứa aliskiren ở người bệnh đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2).
Bảo quản
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.