Thành phần của Thuốc Pletaal tablets 100mg
Thành phần
- Cilostazol: 100mg
- Tá dược vừa đủ
Dược lực học
Nhóm thuốc
Thuốc ức chế phosphodiesterase 3
Cơ chế tác dụng
- Thực nghiệm trên thỏ đã cho thấy là cilostazol ngăn chặn sự phóng thích serotonin từ tiểu cầu mà không ảnh hưởng đến sự thu nhận serotonin và adenosine của tiểu cầu. Thuốc này ức chế sự kết tụ tiểu cầu gây ra do thromboxane A₂ (TXA₂).
- Cilostazol có tác dụng ức chế kết tụ tiểu cầu và làm giãn mạch bằng cách ức chế chọn lọc PDE3 (PDE có thể cGMP vòng - cGMP) ở tiểu cầu và cơ trơn mạch máu.
- Tác dụng chống kết tụ tiểu cầu người của cilostazol được làm tăng lên khi có sự hiện diện của tế bào nội mô mạch máu hoặc prostaglandin E₁.
- Tác dụng chống kết tụ tiểu cầu ở chó của cilostazol được làm tăng lên khi có sự hiện diện của prostaglandin I₂ hoặc adenosine.
Dược động học
Hấp thu
- Sau khi cho những người bình thường khỏe mạnh nhịn ăn uống một liều đơn cilostazol 100 mg, nồng độ cilostazol trong huyết tương nhanh chóng tăng đến mức tối đa là 763.9 ng/mL trong 3 giờ.
- Khi uống một liều đơn cilostazol 50 mg sau khi ăn, nồng độ tối đa (Cmax) tăng lên gấp 2-3 lần và diện tích dưới đường cong (AUCinf) lên gấp 1.4 lần so với khi uống trong tình trạng đói.
Phân bố
- Mức độ liên kết với peotein huyết tương trên 95%
Chuyển hóa
- Hai chất chuyển hóa có hoạt tính quan trọng thay thế là: OPC-13015 (chất chuyển hóa được khử nước) và OPC-13213 (chất chuyển hóa được hydroxyl hóa).
- Cilostazol được chuyển hóa mạnh bởi các enzyme của cytochrome P450 ở gan, chủ yếu là CYP3A4 và ở mức độ ít hơn, bởi CYP2D6 và CYP2C19 (in vitro)
Thải trừ
- Thời gian bán hủy của thuốc trong huyết tương ước tính bằng cách sử dụng mô hình hai giai đoạn là 2.2 giờ ở pha α và 18 giờ ở pha β.
Bệnh nhân suy thận
- Ở những bệnh nhân bị suy thận nặng uống lặp lại liều PLETAAL 100 mg/ngày trong 8 ngày, nồng độ cilostazol trong huyết tương giảm (Cmax giảm 29% và AUC giảm 39%).
- Tuy nhiên, nồng độ các chất chuyển hóa có hoạt tính OPC-13213 tăng rõ rệt (Cmax tăng 173% và AUC tăng 209%) so với khi dùng ở những người bình thường khỏe mạnh.
- Tuy nhiên, nồng độ của cilostazol và OPC-13213 ở những bệnh nhân bị suy thận từ nhẹ đến vừa giống với nồng độ ở những người bình thường khỏe mạnh.
Bệnh nhân suy gan
- Ở những bệnh nhân bị suy gan nhẹ đến vừa, nồng độ cilostazol trong huyết tương sau khi uống một liều đơn PLETAAL 100 mg tương đương với nồng độ ở những người bình thường khỏe mạnh.
Liều dùng - cách dùng của Thuốc Pletaal tablets 100mg
Liều dùng
- Liều thường dùng cho người lớn của viên nén PLETAAL là 100 mg cilostazol, 2 lần/ngày, bằng đường uống.
- Liều dùng có thể được điều chỉnh theo tuổi của bệnh nhân và độ nặng của các triệu chứng.
Cách dùng
- Thuốc được uống ít nhất 30 phút trước khi ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn bữa sáng và bữa tối.
Xử trí khi quên liều
- Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Xử trí khi quá liều
- Thông tin về quá liều cấp tính trên người còn hạn chế.
- Các dấu hiệu và triệu chứng có thể được lường trước là: đau đầu trầm trọng, tiêu chảy, tim đập nhanh và có khả năng loạn nhịp tim.
- Cần theo dõi bệnh nhân và điều trị hỗ trợ.
- Cần làm sạch dạ dày bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày một cách thích hợp.
Chỉ định của Thuốc Pletaal tablets 100mg
- Điều trị các triệu chứng thiếu máu cục bộ bao gồm loét, đau và lạnh các chi trong chứng nghẽn tắc động mạch mạn tính (bệnh Berger, xơ cứng động mạch tắc, bệnh mạch máu ngoại biên do đái tháo đường).
- Phòng ngừa nhồi máu não tái phát (ngoại trừ nghẽn mạch não do tim).
- Cải thiện tối đa khoảng cách đi bộ không đau ở bệnh nhân mắc chứng đau cách hồi mà không đau lúc nghỉ và không có hoại tử tổ chức ngoại biên (Bệnh lý mạch máu ngoại biên, Fontaine giai đoạn II).
Đối tượng sử dụng
- Người lớn
- Phụ nữ có thai: Không được dùng PLETAAL cho phụ nữ có thai hoặc có khả năng sẽ có thai (Các nghiên cứu về tính sinh quái thai và các nghiên cứu chu sinh và sau khi sinh về thuốc này trên chuột đã cho thấy số thai bất thường tăng, cân nặng khi sinh thấp và số thai chết sinh tăng).
- Phụ nữ cho con bú: Những phụ nữ cho con bú phải ngừng cho bú trong thời gian sử dụng thuốc này (Các nghiên cứu ở chuột đã cho thấy là PLETAAL được phân bố vào sữa ở chuột đang cho con bú).
- Người lái xe và vận hành máy móc: Chưa có nghiên cứu được kiểm soát về tác dụng của PLETAAL khi lái xe. Đã ghi nhận một số bệnh nhân bị choáng váng hoặc chóng mặt khi đang dùng PLETAAL, những bệnh nhân như thế cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Khuyến cáo
Tác dung phụ
Các phản ứng phụ có ý nghĩa lâm sàng
- Suy tim xung huyết, nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực và nhịp tim nhanh thất: Suy tim xung huyết, nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực và nhịp tim nhanh thất có thể xảy ra. Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào của các phản ứng phụ này, phải ngừng dùng thuốc và tiến hành các biện pháp điều trị thích hợp.
- Xu hướng xuất huyết <Xuất huyết nội sọ, như xuất huyết não>: xuất huyết nội sọ, như xuất huyết não (các triệu chứng sớm của xuất huyết nội sọ bao gồm nhức đầu, buồn nôn, nôn, rối loạn ý thức và liệt nửa người) có thể xảy ra. Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào như vậy, phải ngừng dùng thuốc và tiến hành các biện pháp điều trị thích hợp.
- Xuất huyết trong phổi, xuất huyết đường tiêu hóa, chảy máu cam, xuất huyết ở đáy mắt (dưới 0.1%)
- Xuất huyết trong phổi, xuất huyết đường tiêu hóa, chảy máu cam, xuất huyết ở đáy mắt có thể xảy ra. Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào như vậy, phải ngừng dùng thuốc và tiến hành các biện pháp điều trị thích hợp.
- Giảm toàn thể huyết cầu, chứng mất bạch cầu hạt, và giảm tiểu cầu (dưới 0.1%): Giảm toàn thể huyết cầu, chứng giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu hạt và giảm tiểu cầu có thể xảy ra. Bệnh nhân cần được theo dõi sát. Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào của các phản ứng phụ này, phải ngừng dùng thuốc và tiến hành các biện pháp điều trị thích hợp.
- Viêm phổi kê: Viêm phổi kê kèm theo sốt, ho, khó thở, X-quang ngực bất thường, và tăng bạch cầu ưa eosin có thể xảy ra. Nếu ghi nhận bất kỳ dấu hiệu nào về viêm phổi kê, phải ngừng dùng thuốc và tiến hành các biện pháp điều trị thích hợp, bao gồm cả việc sử dụng hormone ức chế vỏ thượng thận.
- Rối loạn chức năng gan (0.1% - < 5%) và vàng da: Rối loạn chức năng gan, như được biểu thị bằng tăng AST (GOT), ALT (GPT), phosphatase kiềm (ALP), hoặc LDH, và vàng da có thể xảy ra.
Bệnh nhân cần được theo dõi sát. Nếu có dấu hiệu về rối loạn chức năng gan, phải ngừng dùng thuốc và tiến hành các biện pháp điều trị thích hợp.
Các phản ứng phụ khác
Tần suất/ Hệ thống trong cơ thể | 6% | 0.1% - <5% | <0.1% | Chưa rõ tần suất* |
---|---|---|---|---|
Quá mẫn cảm | Ban | Phát ban, nổi mầy đay và ngứa | Nhạy cảm ánh sáng | |
Tim mạch | Đánh trống ngực**, nhịp tim nhanh, nhịp nhanh xoang và đỏ bừng nóng | Tăng huyết áp | Loạn nhịp, bao gồm rung nhĩ, nhịp tim nhanh trên thất, ngoại tâm thu trên thất, ngoại tâm thu thất và giảm huyết áp. | |
Tâm thần kinh | Nhức đầu/nhức đầu ẩm**, chóng mặt, mất ngủ và tê | Buồn ngủ, run và cứng cơ vai | ||
Dạ dày-ruột | Khó tiêu | Đau bụng, buồn nôn, nôn, chán ăn, tiêu chảy, đầy hơi và chướng bụng | Loạn vị giác | Khát nước, có thể đi ngoài phân đen |
Huyết học | Thiếu máu, giảm bạch cầu | |||
Xu hướng chảy máu | Xuất huyết dưới da | Huyết niệu | ||
Gan | Tăng AST (GOT), ALT(GPT), phosphatase kiềm và LDH | |||
Thận | Tăng nitơ urê máu, creatinine và acid uric, đái rát | Giảm tiểu | ||
Phản ứng phụ khác | Ra mồ hôi, phù, tăng nhịp tim, đau, tức ngực | Tăng đường huyết, ù tai, đau, khó chịu, yếu, viêm kết mạc, sốt, rụng tóc, đau cơ | Giảm bạch cầu hạt, chảy máu vòng mạc, chảy máu cam |
Ghi chú:
-
Nếu có các dấu hiệu hoặc triệu chứng như trên, phải ngừng dùng thuốc.
-
Nếu có các dấu hiệu hoặc triệu chứng như thế, phải giảm liều, ngừng dùng thuốc, hoặc tiến hành các biện pháp điều trị thích hợp.
Tương tác thuốc
PLETAAL được chuyển hóa mạnh bởi các enzyme của cytochrome P450 (CYP) ở gan, chủ yếu là CYP3A4 và ở mức độ ít hơn bởi CYP2D6 và CYP2C19.
Thận trọng khi dùng kết hợp (Cần thận trọng khi dùng kết hợp PLETAAL với những thuốc sau đây)
Thuốc | Dấu hiệu, triệu chứng và điều trị | Cơ chế và các yếu tố nguy cơ |
Thuốc chống đông (như warfarin) Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu (như aspirin, ticlopidine hydrochloride, và clopidogrel sulfate) Thuốc làm tan huyết khối (như urokinase và alteplase) Prostaglandin E1 hoặc các dẫn xuất của nó (như alprostadil và limaprost alfadex) | Nếu xảy ra chảy máu thì xu hướng chảy máu có thể tăng lên. Khi PLETAAL được dùng kết hợp với những thuốc này, cần tiến hành các thử nghiệm về đông máu hoặc các biện pháp theo dõi thích hợp để làm giảm thiểu nguy cơ phản ứng phụ như xuất huyết. | Vì PLETAAL có tác dụng ức chế sự kết tụ tiểu cầu, khi dùng kết hợp với những thuốc này có thể làm tăng xu hướng chảy máu. |
Chất ức chế enzyme chuyển hóa thuốc CYP3A4: Kháng sinh nhóm Macrolide (như erythromycin), chất ức chế protease của HIV (như ritonavir), thuốc kháng nấm azole (như itraconazole và miconazole), cimetidine, diltiazem hydrochloride và nước bưởi | Tác dụng của PLETAAL có thể tăng lên khi được dùng kết hợp với những thuốc này. Cần giảm liều PLETAAL hoặc khởi đầu với liều thấp khi dùng kết hợp với những thuốc này. Bệnh nhân cần thận trọng khi dùng nước bưởi trong khi đang dùng PLETAAL. | Nồng độ cilostazol trong máu tăng lên khi PLETAAL được dùng kết hợp với các thuốc hoặc các thành phần trong nước bưởi gây ức chế enzyme chuyển hóa thuốc CYP3A4. |
Chất ức chế enzyme chuyển hóa thuốc CYP2C19 (như omeprazole) | Tác dụng của PLETAAL có thể tăng lên khi được dùng kết hợp với những thuốc này. Cần giảm liều PLETAAL hoặc khởi đầu với liều thấp khi dùng kết hợp với những thuốc này. | Nồng độ cilostazol trong máu tăng lên khi PLETAAL được dùng kết hợp với các thuốc ức chế enzyme chuyển hóa thuốc CYP2C19. |
Thận trọng
Thận trọng khi dùng
- Chỉ sử dụng cilostazol ở những bệnh nhân đã thực hiện biện pháp thay đổi lối sống (luyện tập, ăn uống điều độ và ngừng hút thuốc) nhưng vẫn không cải thiện bệnh.
- Không sử dụng cho những bệnh nhân rối loạn nhịp tim nghiêm trọng (nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp), đau thắt ngực không ổn định, có cơn đau tim, bệnh nhân đã phẫu thuật bắc cầu động mạch vành hoặc bệnh nhân đang sử dụng từ hai thuốc chống đông máu hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu trở lên như aspirin và clopidogrel.
- Bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông (như warfarin), thuốc ức chế kết tụ tiểu cầu (như aspirin, ticlopidine hoặc clopidogrel sulfate), thuốc làm tan huyết khối (như urokinase và alteplase), prostaglandin E1 hoặc các dẫn xuất của nó (như alprostadil và limaprost alfadex).
- Bệnh nhân đang có kinh nguyệt (có nguy cơ đa kinh).
- Bệnh nhân bị giảm tiểu cầu, có xu hướng chảy máu hoặc có bẩm chất bị chảy máu (nếu xảy ra chảy máu thì xu hướng chảy máu có thể tăng lên).
- Bệnh nhân bị hẹp động mạch vành (nhịp mạch tăng có thể do việc điều trị bằng Pletaal có thể gây ra cơn đau thắt ngực).
- Bệnh nhân bị đái tháo đường hoặc có bất thường về dung nạp glucose (có thể xảy ra phản ứng phụ xuất huyết).
- Bệnh nhân bị cao huyết áp nặng với huyết áp cao liên tục (như bệnh cao huyết áp ác tính).
- Những bệnh nhân sử dụng Pletaal 100mg lâu dài nên được giám sát một cách định kỳ bất cứ dấu hiệu hay triệu chứng giảm lượng bạch cầu và/hoặc lượng tiểu cầu.
Thận trọng quan trọng
- Không nên dùng Pletaal 100mg cho những bệnh nhân bị nhồi máu não cho đến khi tình trạng bệnh đã ổn định.
- Khi dùng Pletaal 100mg cho những bệnh nhân bị nhồi máu não, cần thận trọng khi dùng đối với sự tương tác có thể có với các thuốc khác, như các thuốc ức chế kết tụ tiểu cầu. Ở những bệnh nhân bị nhồi máu não có huyết áp cao, cần kiểm soát huyết áp một cách đầy đủ trong khi điều trị với Pletaal 100mg.
- Nếu ghi nhận có tăng nhịp mạch quá mức ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch vành trong khi điều trị với Pletaal 100mg, phải giảm liều dùng hoặc ngừng dùng thuốc và tiến hành các biện pháp điều trị thích hợp, vì nhịp mạch tăng có thể gây ra cơn đau thắt ngực.
- Pletaal 100mg là một thuốc có tác dụng ức chế cyclic nucleotide phosphodiesterase 3 (PDE3). Các nghiên cứu so sánh dài hạn về các thuốc trợ tim có tác dụng ức chế PDE3 (milrinone và vesnarinone) ở những bệnh nhân bị suy tim xung huyết (nhóm III - IV theo Hiệp hội Tim New York (NYHA) được tiến hành ngoài Nhật Bản đã chứng minh tỷ lệ sống sót ở những bệnh nhân dùng các thuốc trợ tim này thấp hơn so với những bệnh nhân dùng giả dược. Ngoài ra, tiên lượng sau khi điều trị dài hạn với các chất ức chế PDE3, bao gồm cả Pletaal 100mg, chưa được xác định ở những bệnh nhân không bị suy tim xung huyết.
Thận trọng khi dùng cho người cao tuổi
Về mặt sinh lý học, bệnh nhân cao tuổi thường nhạy cảm hơn với Pletaal so với bệnh nhân trẻ. Khi kê đơn thuốc này cho bệnh nhân cao tuổi có thể cần phải giảm liều.
Thận trọng khi dùng cho trẻ em
Chưa xác định được độ an toàn của việc sử dụng Pletaal 100mg ở trẻ đẻ non, trẻ sơ sinh, trẻ con bú và trẻ em (chưa đủ kinh nghiệm lâm sàng ở những nhóm tuổi này).
Thận trọng liên quan với việc dùng thuốc
Cần chỉ dẫn bệnh nhân bóc viên thuốc ra khỏi vỉ nén (PTP) trước khi uống thuốc này (nuốt vỉ PTP đã dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng như thủng thực quản và viêm trung thất).
Các thận trọng khác
- Trong các nghiên cứu về độc tính liều lặp lại của cilostazol ở chó săn thỏ (beagle) được cho uống liều cao trong 13 tuần và 52 tuần, đã ghi nhận có dày màng trong tim và thương tổn động mạch vành. Liều không gây độc là 30mg/kg/ngày trong 13 tuần và 12mg/kg/ngày trong 52 tuần. Những thay đổi ở tim này không ghi nhận được ở chuột hoặc khỉ. Trong những nghiên cứu về độc tính ở tim liều lặp lại khi tiêm tĩnh mạch trong 1 tuần, đã ghi nhận trên chó có những thay đổi ở màng trong tim của tâm thất trái, lá tạng màng ngoài tim của tâm nhĩ phải và động mạch vành và đã ghi nhận trên khỉ có những thay đổi xuất huyết nhẹ ở màng trong tim của tâm thất trái. Trong các nghiên cứu về những chất ức chế PDE và những chất gây giãn mạch khác, cũng đã ghi nhận những thay đổi về tim và chó được xem là nhạy cảm cao trong việc biểu hiện những thay đổi như thế.
- Thời gian sống sót trung bình của chuột bị cao huyết áp tự phát có khả năng bị đột quỵ (SHR-SP) được cho 0,3% cilostazol trong chế độ ăn thì ngắn hơn ở các động vật chứng khác (40,2 tuần so với 43,5 tuần).
- Trong một nghiên cứu lâm sàng để đánh giá hiệu quả của Pletaal trong việc phòng ngừa nhồi máu não tái phát, đã xuất hiện đái tháo đường hoặc tình trạng đái tháo đường xấu hơn ở những bệnh nhân trong nhóm dùng Pletaal (11/520 bệnh nhân) So với ở nhóm giả dược (1/523 bệnh nhân).
- Việc dùng kết hợp 1 liều đơn lovastatin 80mg với 1 liều đơn Pletaal đã làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) của lovastatin là 64% so với khi chỉ dùng lovastatin.
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng PLETAAL cho những bệnh nhân sau đây:
- Mẫn cảm với cilostazol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 25 mL/phút).
- Suy tim xung huyết.
- Phụ nữ có thai.
- Người bệnh có khuynh hướng dễ chảy máu (như loét dạ dày tiến triển, xuất huyết não trong vòng 6 tháng), bệnh võng mạc tăng sinh do đái tháo đường, tăng huyết áp không được kiểm soát tốt.
- Người bệnh có tiền sử nhịp nhanh thất, rung thất hoặc ngoại tâm thu thất đa ổ, có hay không được điều trị thích hợp, và những người bệnh trên điện tim có khoảng QT kéo dài.
- Suy gan nặng và trung bình.
Bảo quản
Bảo quản dưới 30 độ C