Thành phần của Nebicard
Thành phần
Nebivolol (dưới dạng Nebivolol hydrochloride) hàm lượng 2,5mg
Dược động học
-
Hấp thu: Đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 0,5 – 2 giờ, sinh khả dụng 12% (người chuyển hóa tốt) và 96% (người chuyển hóa kém).
-
Phân bố: Liên kết mạnh với albumin (SRRR - 98,1%, RSSS - 97,9%).
-
Chuyển hóa: Chuyển hóa chủ yếu qua CYP2D6, tạo chất chuyển hóa hydroxyl. Người chuyển hóa kém cần điều chỉnh liều do nồng độ thuốc cao hơn.
-
Thải trừ: Thời gian bán thải trung bình 10 giờ (người chuyển hóa nhanh), kéo dài 3 – 5 lần ở người chuyển hóa kém.
Dược lực học
Nhóm thuốc
Thuốc chẹn chọn lọc thụ thể β1-adrenergic
Cơ chế tác dụng
-
Thuốc làm giảm nhịp tim, giảm co bóp cơ tim, ức chế hệ thần kinh giao cảm trung ương và ức chế hoạt động của hệ renin-angiotensin.
-
Ngoài ra, Nebivolol còn có tác dụng giãn mạch nhờ kích thích sản sinh oxit nitric (NO) từ nội mô, góp phần giảm sức cản mạch ngoại biên và cải thiện tuần hoàn.
Liều dùng - cách dùng của Nebicard
Cách dùng
Dùng theo đường uống
Liều dùng
5mg/lần/ngày, uống vào mỗi thời điểm trong ngày, có thể uống trong bữa ăn. Bệnh nhân suy thận liều khởi đầu được khuyến cáo là 2,5mg mỗi ngày, nếu cần thiết liều dùng hàng ngày có thể tăng lên tới 5mg.
Quá liều
-
Triệu chứng: Nhịp tim chậm, tụt huyết áp, suy tim cấp tính, co thắt phế quản.
-
Xử trí: Đưa bệnh nhân đến ngay cơ sở y tế để được theo dõi chặt chẽ, điều trị tích cực.
Quên liều
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Chỉ định của Nebicard
Điều trị cho bệnh nhân cao huyết áp
Đối tượng sử dụng
-
Người bị huyết áp cao
-
Thời kỳ mang thai và cho con bú: Không nên sử dụng Nebicard-2.5 trong thời kỳ mang thai do nguy cơ làm giảm lưu lượng máu đến nhau thai, có thể dẫn đến sảy thai, thai chết lưu hoặc ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Chống chỉ định ở phụ nữ đang cho con bú.
-
Đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc: Do thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, dị cảm trong quá trình sử dụng. Nên cần thận trọng khi lái xe hay vận hành máy móc.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
Hệ cơ quan |
Phổ biến (≥ 1/100 - < 1/10) |
Hiếm gặp (≥ 1/1,000- ≤ 1/100) |
Rất hiếm gặp (≤ 1/10,000) |
Không biết |
Rối loạn hệ miễn dịch |
Phù mạch thần kinh, mẫn cảm |
|||
Rối loạn tâm thần |
Ác mộng, trầm cảm |
|||
Rối loạn hệ thần kinh trung ương |
Đau đầu, chóng mặt, dị cảm |
Ngất |
||
Rối loạn thị giác |
Giảm thị lực |
|||
Rối loạn tim mạch |
Nhịp tim chậm, suy tim, dẫn truyền nhĩ thất chậm/block nhĩ thất |
|||
Rối loạn mạch máu |
Hạ huyết áp, (tăng) chuột rút |
|||
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất |
Khó thở |
Co thắt phế quản |
||
Rối loạn dạ dày ruột |
Táo bón, buồn nôn, tiêu chảy |
Khó tiêu, đầy hơi, nôn |
||
Rối loạn da và mô dưới da |
Ngứa, ban, ban đỏ |
Vẩy nến trầm trọng hơn |
||
Rối loạn cơ quan sinh dục và tuyến vú |
Bất lực |
|||
Rối loạn chung và tại vị trí dùng thuốc |
Mệt mỏi, phù |
Tương tác thuốc
-
Thuốc chẹn kênh calci: Thận trọng khi dùng cùng verapamil hoặc diltiazem do nguy cơ giảm co bóp tim và rối loạn dẫn truyền nhĩ thất. Chống chỉ định tiêm tĩnh mạch verapamil khi đang dùng nebivolol.
-
Thuốc chống loạn nhịp: Cần lưu ý khi kết hợp với nhóm I và amiodaron do ảnh hưởng đến thời gian dẫn truyền nhĩ và khả năng co bóp tim.
-
Clonidine: Nguy cơ tăng huyết áp phản hồi khi ngừng clonidine đột ngột.
-
Digitalis: Có thể kéo dài thời gian dẫn truyền nhĩ-thất nhưng chưa có bằng chứng lâm sàng về tương tác với nebivolol.
-
Insulin và thuốc hạ đường huyết: Nebivolol không ảnh hưởng đến đường huyết nhưng có thể che giấu triệu chứng hạ đường huyết.
-
Thuốc gây mê: Tăng nguy cơ tụt huyết áp, cần thông báo cho bác sĩ gây mê nếu đang dùng nebivolol.
-
NSAID không ảnh hưởng đến hiệu quả hạ huyết áp của nebivolol.
-
Cimetidin làm tăng nồng độ nebivolol trong huyết tương nhưng không thay đổi hiệu quả lâm sàng.
-
Ranitidin, rượu, furosemid, hydroclothiazid không ảnh hưởng đến dược động học nebivolol.
-
Nicardipin làm tăng nhẹ nồng độ cả hai thuốc nhưng không ảnh hưởng lâm sàng.
-
Nebivolol không ảnh hưởng đến warfarin.
-
Các thuốc cường giao cảm có thể làm mất tác dụng của thuốc chẹn beta.
-
Các thuốc chống trầm cảm ba vòng, barbiturat, phenothiazin có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của nebivolol.
-
Các chất ức chế CYP2D6 (như thuốc chống trầm cảm nhóm SSRI) có thể làm giảm chuyển hóa nebivolol.
Thận trọng
-
Thuốc gây mê: Tiếp tục dùng thuốc chẹn beta giúp giảm loạn nhịp khi khởi mê và đặt nội khí quản. Nếu cần ngừng thuốc, nên ngưng ít nhất 24 giờ trước phẫu thuật. Cần theo dõi tác dụng ức chế cơ tim và tránh phản ứng thần kinh mê tẩu bằng atropin tiêm tĩnh mạch.
-
Không dùng thuốc chẹn beta ở bệnh nhân suy tim sung huyết chưa ổn định.
-
Ngừng thuốc từ từ trong 1-2 tuần ở bệnh nhân thiếu máu cục bộ để tránh làm trầm trọng đau thắt ngực.
-
Cẩn trọng nếu nhịp tim giảm xuống 50-55 bpm.
-
Thận trọng khi dùng trên bệnh nhân rối loạn tuần hoàn ngoại biên, block nhĩ thất độ I, đau thắt ngực Prinzmetal.
-
Không dùng chung với verapamil, diltiazem, thuốc chống loạn nhịp nhóm I, thuốc chống tăng huyết áp.
-
Không ảnh hưởng đến đường huyết nhưng có thể che giấu triệu chứng hạ đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường.
-
Có thể che giấu nhịp tim nhanh do cường giáp, cần ngừng thuốc từ từ.
-
Thận trọng ở bệnh nhân COPD do nguy cơ làm nặng thêm co thắt phế quản.
-
Cân nhắc khi dùng cho bệnh nhân có tiền sử vẩy nến.
-
Có thể tăng nguy cơ dị ứng và phản ứng phản vệ.
-
Kiểm tra thường xuyên khi điều trị suy tim mạn tính, không ngừng thuốc đột ngột.
-
Không dùng cho bệnh nhân không dung nạp galactose hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose.
Chống chỉ định
-
Bệnh nhân mẫn cảm với các thành phần có trong thuốc Nebicard-2.5.
-
Bệnh nhân suy chức năng gan.
-
Bệnh nhân sốc do suy tim.
-
Bệnh nhân suy tim mất kiểm soát.
-
Block tim độ 2,3.
-
Bệnh nhân hen phế quản, co thắt phế quản.
-
Nhiễm toan chuyển hóa.
-
U tuyến thượng thận.
-
Huyết áp thấp, tim đập chậm.
-
Rối loạn tuần hoàn ngoại vi trầm trọng.
-
Rối loạn dẫn truyền ở nút xoang.
Bảo quản
Bảo quản thuốc Nebicard-2.5 trong bao bì gốc của sản phẩm, để ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ không quá 30 độ C.