Thành phần của Thuốc Viagra 100mg
Thành phần
- Sildenafil citrat tương đương với 100mg sildenafil.
Dược lực học
- Nhóm thuốc
Nhóm thuốc ức chế men PDE5 (phosphodiesterase type 5).
- Cơ chế tác dụng
- Cơ chế sinh lý cương dương vật kéo theo sự giải phóng nitric oxid (NO) ở thể hang trong suốt quá trình kích thích tình dục.
- Sau đó NO hoạt hoá men guanylat cyclase, men này làm tăng nồng độ của cGMP từ đó làm giãn cơ trơn mạch máu của thể hang và cho phép dòng máu chảy vào.
- Sildenafil không có tác dụng giãn trực tiếp trên thể hang phân lập của người, nhưng nó làm tăng tác dụng của NO bằng cách ức chế PDE5, chất này có tác dụng phân hủy cGMP trong thể hang.
- Khi kích thích tình dục tạo ra sự giải phóng NO tại chỗ, thì sự ức chế PDE5 của sildenafil sẽ làm tăng lượng cGMP trong thể hang, kết quả làm giãn cơ trơn và tăng dòng máu tới thể hang. Ở liều đã khuyến cáo thì sildenafil chỉ có tác dụng khi có kích thích tình dục kèm theo.
- Các nghiên cứu in vitro cho thấy sildenafil ức chế chọn lọc PDE5.
- Tác dụng của sildenafil chọn lọc trên PDE5 mạnh hơn các phosphodiesterase đã được biết khác (gấp 10 lần đối với PDE6, > 80 lần đối với PDE1, > 700 lần đối với PDE2, PDE3, PDE4 và PDE7-PDE11).
- Tác dụng chọn lọc trên PDE5 mạnh gấp 4000 lần so với PDE3, điều này rất quan trọng vì PDE3 là một men liên quan tới sự co bóp của tim.
Dược động học
- Hấp thu
- Sildenafil được hấp thu nhanh sau khi uống, với sinh khả dụng tuyệt đối trung bình khoảng 41% (dao động từ 25 - 63%).
- Trên in vitro, nồng độ 3,5nM sildenafil ức chế men PDE5 của người khoảng 50%. Trên người, nồng độ sildenafil tự đó tối đa trung bình sau khi dùng một liều đơn 100mg là xấp xỉ 18ng/mL hoặc 38nM.
- Các nồng độ tối đa đạt được trong huyết tương từ 30 - 120 phút (trung bình 60 phút) được quan sát khi uống thuốc lúc đói.
- Thức ăn có hàm lượng mỡ cao làm giảm khả năng hấp thu của sildenafil, với thời gian giảm trung bình Tmax là 60 phút, và Cmax giảm trung bình 29%, trái lại mức độ hấp thu không ảnh hưởng đáng kể (Diện tích dưới đường cong giảm 11%).
- Phân bố
- Thể tích phân bố thuốc trung bình của sildenafil (Vss) là 105L, phân bố tập trung vào các mô.
- Sildenafil và chất chuyển hoá ở vòng tuần hoàn lớn của nó là N-desmethyl gắn tới 96% vào protein huyết tương. Việc gắn vào protein huyết tương không phụ thuộc vào nồng độ tổng của nó.
- Nồng độ của sildenafil trong tinh dịch của những người tình nguyện khỏe mạnh sau khi uống thuốc 90 phút là nhỏ hơn 0,0002% liều sử dụng (trung bình 188ng).
- Chuyển hóa
- Sildenafil được chuyển hóa chủ yếu bởi các men CYP3A4 (đường chính) và CYP2C9 (đường phụ) có ở gan.
- Các chất chuyển hóa ở vòng chuyển hoá chính của sildenafil tạo ra từ quá trình N-desmethyl hoá, và sau đó lại được chuyển hóa tiếp.
- Các chất chuyển hoá này có hoạt tính chọn lọc đối với PDE tương tự như sildenafil và trên in vitro tính chọn lọc đối với PDE5 xấp xỉ 50% của chất mẹ.
- Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ trong huyết tương của các chất chuyển hóa xấp xỉ là 40% nồng độ chất mẹ.
- Chất chuyển hóa N- desmethyl lại được chuyển hóa tiếp tục, có thời gian bán hủy là 4 giờ.
- Thải trừ
- Độ thanh thải toàn bộ của sildenafil là 41L/h với nửa thời gian pha cuối là 3 - 5 giờ.
- Sau khi dùng đường uống hay tiêm tĩnh mạch, sildenafil được thải trừ chủ yếu qua phân dưới dạng chất chuyển hóa (khoảng 80% liều uống) và một phần nhỏ qua nước tiểu (khoảng 13% liều uống).
- Đối tượng đặc biệt
- Người già
- Trên những người già khỏe mạnh (từ 65 tuổi trở lên), độ thanh thải của sildenafil giảm đi, kết quả là nồng độ sildenafil và chất chuyển hóa có hoạt tính N-desmethyl trong huyết tương cao hơn khoảng 90% so với nồng độ những chất này ở những người tình nguyện trẻ khỏe mạnh (từ 18 - 45 tuổi).
- Do sự gắn kết sildenafil vào protein huyết tương phụ thuộc vào tuổi, nồng độ tự do của sildenafil trong huyết tương tăng tương ứng khoảng 40%.
- Suy thận
- Trên những người suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin = 50 - 80 mL/phút) hay trung bình (độ thanh thải creatinin = 30 - 49 mL/phút), khi dùng một liều đơn sildenafil (50mg), không thấy có bất cứ sự thay đổi nào về dược động học.
- Trên những người suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút), độ thanh thải của sildenafil bị giảm, đã làm tăng xấp xỉ gấp đôi diện tích dưới đường cong AUC (100%) và Cmax (88%) so với người ở cùng độ tuổi nhưng không bị suy thận (xem mục Liều dùng và phương pháp sử dụng).
- Thêm vào đó, các giá trị Cmax và AUC của chất chuyển hóa N-desmethyl tăng có ý nghĩa 200% và 79% lần lượt ở các đối tượng suy thận nặng so với ở các đối tượng chức năng thận bình thường.
- Suy gan
- Trên những người xơ gan (Child-Pugh A, Child-Pugh B), độ thanh thải của sildenafil bị giảm, kết quả làm tăng diện tích dưới đường cong AUC (85%) và Cmax (47%) so với người không bị suy gan ở cùng độ tuổi (xem mục Liều dùng và phương pháp sử dụng).
- Dược động học của sildenafil ở bệnh nhân suy gan nặng (Child Pugh C) chưa được nghiên cứu.
- Người già
Liều dùng - cách dùng của Thuốc Viagra 100mg
Cách dùng
Viên sildenafil được dùng theo đường uống, uống trước khi quan hệ tình dục khoảng 1 giờ.
Liều dùng
Người lớn
- Hầu hết các bệnh nhân được khuyến cáo dùng liều 50mg khi cần, uống trước khi quan hệ tình dục khoảng 1 giờ.
- Dựa trên sự dung nạp và tác dụng của thuốc, liều có thể tăng lên tới mức tối đa là 100mg hoặc giảm tới mức 25mg. Liều khuyến cáo tối đa là 100mg, số lần dùng tối đa là 1 lần mỗi ngày.
Đối với bệnh nhân suy thận
- Các trường hợp suy thận nhẹ hoặc trung bình (độ thanh thải creatinin = 30 - 80ml/phút), thì không cần điều chỉnh liều.
- Các trường hợp suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút), thì liều nên dùng là 25mg vì độ thanh thải của sildenafil bị giảm ở những bệnh nhân này.
Đối với bệnh nhân suy gan
- Liều nên dùng là 25mg vì độ thanh thải của sildenafil bị giảm ở những bệnh nhân này (ví dụ bệnh xơ gan).
Đối với bệnh nhân đang phải dùng các thuốc khác
- Dựa vào mức độ tương tác ở những bệnh đang dùng sildenafil đồng thời với ritonavir (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác thuốc) thì không nên vượt quá một liều đơn tối đa là 25mg sildenafil trong vòng 48 giờ.
- Những bệnh nhân đang dùng các thuốc có tác dụng ức chế CYP3A4 (ví dụ erythromycin, saquinavir, ketoconazol, itraconazol) thì liều khởi đầu nên dùng là 25mg.
- Để hạn chế nguy cơ hạ huyết áp tư thế trong quá trình điều trị, bệnh nhân nên được điều trị ổn định khi dùng các thuốc huỷ α giao cảm trước khi bắt đầu trị liệu với sildenafil. Thêm vào đó, nên cân nhắc dùng các liều sildenafil thấp hơn khi khởi đầu điều trị.
Trẻ em
- Không dùng sildenafil cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Người già
- Không cần phải điều chỉnh liều.
Xử trí khi dùng quá liều
- Nghiên cứu trên những người tình nguyện dùng liều đơn 800mg sildenafil cho thấy các tác dụng không mong muốn ở liều này tương tự như ở liều thấp, nhưng tần xuất gặp và mức độ thì tăng lên. Trong trường hợp quá liều, yêu cầu phải có các biện pháp hỗ trợ phù hợp.
- Thẩm phân thận không làm tăng độ thanh thải vì sildenafil gắn mạnh với protein huyết tương và không bị thải trừ qua nước tiểu.
Xử trí khi quên 1 liều
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chỉ định của Thuốc Viagra 100mg
- Sildenafil dùng để điều trị các tình trạng rối loạn cương dương, là tình trạng không có khả năng đạt được hoặc duy trì cương cứng đủ để thỏa mãn hoạt động tình dục.
- Sildenafil chỉ có tác dụng khi có kích thích tình dục kèm theo.
Đối tượng sử dụng
- Nam giới mắc các bệnh thuộc chỉ định.
- Thai kỳ và cho con bú
- Không dùng sildenafil cho phụ nữ.
- Nghiên cứu trên chuột và thỏ sau khi dùng sildenafil đường uống, không thấy các bằng chứng về khả năng gây quái thai, giảm khả năng sinh sản, hoặc những tác dụng bất lợi cho sự phát triển của phôi và thai nhi.
- Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và thích hợp trên phụ nữ có thai và cho con bú.
- Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có nghiên cứu cụ thể nào về ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được tiến hành.
- Hiện tượng đau đầu, chóng mặt và thay đổi thị lực đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với sildenafil, do vậy bệnh nhân cần biết rõ họ phản ứng như thế nào với VIAGRA trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
Rất thường gặp (≥ 1/10)
- Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu
Thường gặp (≥ 1/100 và < 1/10)
- Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, buồn ngủ
- Rối loạn mắt: Mờ mắt, loạn thị, chứng thấy sắc xanh
- Rối loạn tim: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực
- Rối loạn mạch máu: Cơn nóng bừng, cơn đỏ bừng
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Nghẹt mũi
- Rối loạn hệ tiêu hóa: Buồn nôn, khó tiêu
- Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban
- Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết: Đau cơ, đau đầu chi
- Các rối loạn chung và tại nơi dùng thuốc: Cảm giác nóng
Ít gặp (≥ 1/1000 và < 1/100)
- Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh: Viêm mũi
- Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn
- Rối loạn hệ thần kinh: Động kinh*, động kinh tái phát*, ngất
- Rối loạn mắt: Đau mắt, sợ ánh sáng, hoa mắt, loạn sắc thị, sung huyết mắt, chói mắt
- Rối loạn mạch máu: Hạ huyết áp
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Chảy máu cam, tác xoang
- Rối loạn hệ tiêu hóa: Chứng trào ngược dạ dày thực quản, đau bụng trên, khô miệng
- Rối loạn hệ sinh dục và vú: Cương dương không mong muốn*, tăng cương dương
- Các rối loạn chung và tại nơi dùng thuốc: Ngứa
- Kết quả kiểm tra/xét nghiệm: Tăng nhịp tim
Hiếm gặp (≥ 1/10000 và < 1/1000)
- Rối loạn mắt: Phù mắt, sưng mắt, khô mắt, mỏi mắt, lóa mắt, chứng thấy sắc vàng, chứng thấy sắc đỏ, rối loạn mắt, xung huyết kết mạc, ngứa mắt, cảm giác bất thường ở mắt, phù mí mắt
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Khan họng, khô mũi, phù mũi
- Rối loạn hệ tiêu hóa: Giảm xúc giác miệng
(*Ghi chú: Một số tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng cần được theo dõi cẩn thận.)
Tương tác thuốc
Các thuốc ảnh hưởng đến sildenafil
- Sildenafil được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 và một phần bởi CYP2C9.
- Khi dùng chung với các thuốc ức chế CYP3A4 như ketoconazol, erythromycin, cimetidin, ritonavir, saquinavir, độ thanh thải của sildenafil giảm, làm tăng nồng độ thuốc trong máu và có thể gây tác dụng phụ mạnh hơn.
- Ritonavir có thể làm tăng nồng độ sildenafil trong máu lên gấp 11 lần.
- Các thuốc cảm ứng CYP3A4 như rifampin và bosentan có thể làm giảm hiệu quả của sildenafil.
- Một số thuốc như azithromycin, warfarin, thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn kênh calci không ảnh hưởng đến dược động học của sildenafil.
Sildenafil ảnh hưởng đến các thuốc khác
- Không nên dùng sildenafil với thuốc nitrat như nitroglycerin hoặc isosorbide vì có thể gây hạ huyết áp nghiêm trọng.
- Khi sử dụng chung với thuốc hủy α giao cảm như doxazosin, sildenafil có thể gây hạ huyết áp tư thế, dẫn đến chóng mặt và mệt mỏi.
- Sildenafil không làm thay đổi đáng kể tác dụng của các thuốc chống đông máu như warfarin, thuốc hạ huyết áp như amlodipin, aspirin hoặc rượu.
Thận trọng
- Chẩn đoán và đánh giá trước điều trị
- Cần khai thác tiền sử và khám lâm sàng kỹ để tìm nguyên nhân rối loạn cương dương và xác định phương án điều trị phù hợp.
- Đánh giá nguy cơ tim mạch trước khi kê đơn vì hoạt động tình dục có thể ảnh hưởng đến bệnh nhân có vấn đề tim mạch.
- Không dùng Sildenafil cho nam giới được khuyến cáo tránh hoạt động tình dục.
- Nguy cơ tim mạch
- Một số biến cố tim mạch nghiêm trọng (nhồi máu cơ tim, đột tử, loạn nhịp thất, xuất huyết não) đã được báo cáo khi dùng Sildenafil.
- Một số trường hợp xảy ra trong hoặc ngay sau khi quan hệ tình dục, hoặc chỉ sau khi dùng thuốc mà không có hoạt động tình dục.
- Sildenafil có tác dụng giãn mạch, có thể gây hạ huyết áp thoáng qua, cần thận trọng ở bệnh nhân có bệnh lý tim mạch, đặc biệt là bệnh nhân có cản trở dòng chảy thất trái hoặc hội chứng teo đa hệ thống.
- Ảnh hưởng đến thị lực
- Bệnh thần kinh thị giác thiếu máu cục bộ không do động mạch (NAION) có thể gây giảm hoặc mất thị lực, đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế PDE5.
- Bệnh nhân có nguy cơ cao (tuổi > 50, tiểu đường, cao huyết áp, bệnh mạch vành, rối loạn lipid máu, hút thuốc) cần được tư vấn kỹ trước khi dùng thuốc.
- Nếu xuất hiện mất thị lực đột ngột, cần ngừng thuốc và đi khám ngay.
- Hạ huyết áp tư thế
- Sử dụng đồng thời Sildenafil với thuốc huỷ α giao cảm có thể gây hạ huyết áp tư thế.
- Cần điều chỉnh huyết động ổn định trước khi bắt đầu Sildenafil và nên dùng liều thấp khi khởi đầu.
- Ảnh hưởng trên bệnh lý khác
- Bệnh nhân viêm võng mạc sắc tố có đột biến gen phosphodiesterase cần thận trọng khi dùng Sildenafil do chưa có bằng chứng an toàn đầy đủ.
- Bệnh nhân có rối loạn đông máu hoặc loét tiêu hoá cấp tính cũng cần được cân nhắc khi chỉ định.
- Cương dương kéo dài
- Đã có báo cáo về tình trạng cương dương kéo dài (> 4 giờ) và cương đau dương vật.
- Nếu không được điều trị kịp thời, có thể gây tổn thương vĩnh viễn đến mô dương vật.
- Nguy cơ giảm hoặc mất thính lực
- Một số trường hợp giảm hoặc mất thính lực đột ngột đã được ghi nhận, nhưng chưa xác định rõ mối quan hệ nhân quả.
- Bệnh nhân có triệu chứng này nên ngừng thuốc và đi khám ngay.
- Chống chỉ định kết hợp với một số thuốc khác
- Không dùng chung Sildenafil với các chất ức chế PDE5 khác hoặc thuốc điều trị tăng áp phổi có chứa Sildenafil (REVATIO).
- Chưa có nghiên cứu về tính an toàn khi kết hợp Sildenafil với các thuốc điều trị rối loạn cương dương khác, do đó không nên sử dụng đồng thời.
- Bệnh nhân cần được tư vấn đầy đủ về lợi ích và nguy cơ trước khi sử dụng Sildenafil, đặc biệt khi có bệnh lý nền nghiêm trọng.
Chống chỉ định
- Chống chỉ định dùng sildenafil cho những bệnh nhân dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc.
- Sildenafil làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các nitrat cấp và mạn tính. Vì vậy chống chỉ định dùng sildenafil cho những bệnh nhân đang dùng những chất cung cấp nitric oxid, các nitrat hữu cơ hay những nitrit hữu cơ dưới bất kỳ hình thức nào dù là thường xuyên hay ngắt quãng.
Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C.