Thành phần của Thuốc Levothyrox 100mg
Mỗi viên nén Levothyrox 100 có chứa:
- Levothyroxin 100mcg
- Tá dược vừa đủ
Phân tích cơ chế tác dụng
Levothyroxin là dạng tổng hợp của hormone thyroxin (T4), một hormone tự nhiên do tuyến giáp tiết ra. Cơ chế tác dụng của Levothyroxin liên quan đến việc bổ sung hoặc thay thế hormone giáp trong cơ thể khi tuyến giáp không sản xuất đủ hormone này
Sau khi được hấp thu vào máu, Levothyroxin (T4) chủ yếu chuyển đổi thành triiodothyronin (T3) trong các mô đích như gan và thận. T3 là dạng hormone giáp hoạt động chính, có tác dụng sinh lý mạnh hơn T4.
Levothyroxin - Dược chất chính của Levothyrox 100
Liều dùng - cách dùng của Thuốc Levothyrox 100mg
Cách dùng
- Uống một liều duy nhất vào buổi sáng khi bụng đói, ít nhất 30 phút trước bữa sáng, với một ít nước (nửa ly nước).
- Trẻ em nên uống toàn bộ liều ít nhất 30 phút trước bữa ăn sáng đầu tiên. Hòa tan viên thuốc trong một ít nước để tạo thành hỗn dịch, và uống ngay sau khi hòa tan, kèm theo nhiều nước.
Thời gian điều trị thường kéo dài suốt đời đối với những trường hợp thay thế hormone do suy giáp, sau khi cắt bỏ bướu giáp, hoặc cắt bỏ tuyến giáp. Điều trị dự phòng tái phát sau phẫu thuật bướu giáp cũng có thể cần thiết.
Trong trường hợp điều trị cường giáp, phối hợp với thuốc kháng giáp sau khi bệnh nhân đạt bình giáp trong thời gian chỉ định.
Với bướu giáp đơn thuần lành tính, thời gian điều trị kéo dài từ 6 tháng đến 2 năm. Nếu sau thời gian này không đạt được kết quả mong muốn, nên xem xét các biện pháp khác như phẫu thuật hoặc điều trị bằng I-ốt phóng xạ.
Liều dùng
Các liều lượng dưới đây chỉ mang tính tham khảo. Liều lượng cụ thể sẽ được xác định dựa trên kết quả xét nghiệm và tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân. Do một số người có nồng độ T4 và fT4 cao, việc theo dõi mức TSH trong huyết thanh là đáng tin cậy hơn.
Điều trị hormone tuyến giáp nên dùng liều khởi đầu thấp và tăng dần mỗi 2 đến 4 tuần cho đến khi đạt được liều đầy đủ.
- Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị suy giáp bẩm sinh, liều khởi đầu khuyến nghị là 10-15 mcg/kg/ngày trong 3 tháng đầu. Sau đó, điều chỉnh liều dựa trên tình trạng lâm sàng và các chỉ số hormone giáp.
- Ở người cao tuổi, bệnh nhân mạch vành, hoặc bệnh nhân suy giáp nặng, nên bắt đầu với liều thấp và tăng dần với khoảng thời gian dài, thường xuyên theo dõi chỉ số hormone giáp.
- Liều thấp hơn có thể phù hợp với những bệnh nhân nhẹ cân hoặc có bướu giáp lớn.
Liều lượng khuyến nghị hàng ngày:
- Điều trị bướu giáp lành tính: 75-200 mcg/ngày
- Dự phòng tái phát sau phẫu thuật bướu giáp: 75-200 mcg/ngày
- Điều trị suy giáp ở người lớn: Liều khởi đầu 25-50 mcg/ngày, liều duy trì 100-200 mcg/ngày
- Điều trị suy giáp ở trẻ em: Liều khởi đầu 12,5-50 mcg/ngày, liều duy trì 100-150 mcg/m² diện tích cơ thể
- Điều trị ức chế ung thư giáp: 150-300 mcg/ngày
- Kết hợp với thuốc kháng giáp trong điều trị cường giáp: 50-100 mcg/ngày
Sử dụng trong chẩn đoán ức chế tuyến giáp:
Dùng 200 mcg/ngày trong tuần 2 và tuần 1 trước xét nghiệm.
Xử lý khi dùng quá liều
Mức tăng của T3 là dấu hiệu đáng tin cậy hơn so với sự gia tăng T4 và fT4 để chỉ ra quá liều. Sau khi sử dụng quá liều, các triệu chứng tăng chuyển hóa sẽ trở nên rõ ràng (xem phần Tác dụng phụ).
Tùy theo mức độ quá liều, việc ngừng thuốc và tiến hành xét nghiệm là điều cần thiết.
Triệu chứng quá liều bao gồm các tác động tương tự như tác dụng của hệ beta giao cảm, chẳng hạn như tim đập nhanh, lo lắng, bất an và tăng cường vận động. Các triệu chứng này có thể được kiểm soát bằng cách sử dụng thuốc chẹn beta. Trong các trường hợp quá liều nghiêm trọng, phương pháp lọc huyết tương có thể mang lại hiệu quả. Đã có báo cáo về một số trường hợp co giật ở các bệnh nhân có nguy cơ, khi sử dụng levothyroxin vượt quá khả năng dung nạp cá nhân.
Quá liều levothyroxin có khả năng gây ra tình trạng cường giáp, kèm theo các triệu chứng rối loạn tâm thần cấp tính, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn tâm thần. Đã có nhiều trường hợp tử vong đột ngột do tim ở các bệnh nhân sử dụng levothyroxin trong thời gian dài và liều cao.
Trong tình huống khẩn cấp, cần liên hệ ngay với Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được hỗ trợ kịp thời.
Xử lý khi quên liều
Nếu quên một liều Levothyrox 100, hãy uống ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian đã quá gần với liều tiếp theo, nên bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc như bình thường. Tuyệt đối không uống gấp đôi liều để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chỉ định của Thuốc Levothyrox 100mg
Thuốc Levothyrox 100µg được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Điều trị bướu giáp đơn thuần lành tính.
- Phòng ngừa tái phát sau khi phẫu thuật bướu giáp đơn thuần, dựa trên tình trạng hormone sau phẫu thuật.
- Điều trị thay thế cho bệnh nhân mắc suy giáp.
- Sử dụng để ức chế hormone trong các phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp.
- Phối hợp với các loại thuốc kháng giáp trong trường hợp cường giáp.
- Dùng để hỗ trợ chẩn đoán thông qua xét nghiệm ức chế chức năng tuyến giáp.
Đối tượng sử dụng
Những bệnh nhân mắc bệnh lý:
- Bướu giáp
- Suy giáp
- Ung thư tuyến giáp
- Cường giáp
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Levothyrox 100, có thể xuất hiện một số tác dụng không mong muốn (ADR).
Nếu liều dùng vượt quá mức dung nạp của cơ thể hoặc khi dùng quá liều, các triệu chứng lâm sàng điển hình của cường giáp có thể xảy ra, đặc biệt khi liều được tăng quá nhanh lúc bắt đầu điều trị. Các triệu chứng bao gồm: loạn nhịp tim (như rung nhĩ, ngoại tâm thu), tim đập nhanh, cảm giác hồi hộp, đau ngực, đau đầu, yếu cơ, chuột rút, da đỏ ửng, sốt, buồn nôn, rối loạn kinh nguyệt, giả u não, run rẩy, bồn chồn, khó ngủ, đổ mồ hôi nhiều, giảm cân và tiêu chảy.
Trong trường hợp này, nên giảm liều hoặc tạm ngừng thuốc trong vài ngày. Sau khi các triệu chứng bất lợi biến mất, có thể cân nhắc điều chỉnh lại liều.
Đối với những người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của Levothyrox, có thể xảy ra phản ứng dị ứng ở da và hệ hô hấp. Đã có một số báo cáo về phù mạch trong một số trường hợp.
Nếu gặp phải tác dụng phụ khi sử dụng thuốc, cần ngưng ngay và báo cáo với bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế để được xử lý kịp thời.
Tương tác thuốc
Levothyrox 100 có thể xảy ra tương tác với cac thuốc sau làm giảm hiệu quả điều trị:
- Thuốc điều trị đái tháo đường
- Dẫn xuất coumarin
- Chất ức chế protease
- Phenytoin
- Cholestyramine, colestipol
- Thuốc chứa nhôm, sắt, canxi cacbonat
- Salicylat, dicumarol, furosemid, clofibrate
- Orlistat
- Sevelamer
- Thuốc ức chế tyrosine kinase
- Propylthiouracil, glucocorticoid, amiodarone và các chất cản quang chứa i-ốt
- Sertraline, chloroquin/proguanil
- Thuốc gây cảm ứng enzym
- Estrogen
- Thực phẩm chứa đậu nành
Chống chỉ định
Chống chỉ định
Thuốc Levothyrox 100 không được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân dị ứng với thành phần chính hoặc bất kỳ tá dược nào trong thuốc.
- Suy tuyến thượng thận hoặc tuyến yên chưa được điều trị.
- Bệnh nhân bị nhiễm độc giáp mà chưa được điều trị triệt để.
- Trường hợp đang trong giai đoạn cấp tính của nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim hoặc viêm toàn bộ tim.
- Sử dụng kết hợp Levothyroxin và thuốc kháng giáp để điều trị cường giáp trong thời kỳ mang thai không được khuyến nghị.
Thận trọng khi sử dụng
Trước khi bắt đầu điều trị bằng Levothyroxin, cần xác định và điều trị các bệnh lý sau: bệnh mạch vành, đau thắt ngực, xơ cứng động mạch, cao huyết áp, suy tuyến yên và suy tuyến thượng thận. Nếu bệnh nhân có nguy cơ rối loạn tâm thần, nên khởi đầu với liều thấp và tăng liều từ từ dưới sự giám sát chặt chẽ.
Bệnh nhân có suy giáp thứ phát cần xác định nguyên nhân trước khi tiến hành điều trị. Trong trường hợp nghi ngờ có bệnh lý tuyến giáp tự chủ, cần thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán trước khi điều trị.
Nên tránh để nồng độ Levothyroxin vượt quá mức sinh lý, đặc biệt đối với phụ nữ mãn kinh có nguy cơ loãng xương. Hormone tuyến giáp không phải là phương pháp giảm cân, và liều quá mức có thể gây ra các phản ứng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng.
Đối với bệnh nhân đang sử dụng Orlistat, cần tư vấn bác sĩ trước khi bắt đầu điều trị vì có thể cần điều chỉnh liều Levothyroxin. Những người không dung nạp lactose nên tránh sử dụng thuốc này do chứa thành phần lactose.
Ngoài ra, cần thận trọng khi sử dụng thuốc ở bệnh nhân đái tháo đường và những người đang điều trị chống đông máu.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu chính thức nào được tiến hành về ảnh hưởng của Levothyroxin đối với khả năng lái xe hoặc điều khiển máy móc. Tuy nhiên, vì Levothyroxin tương tự như hormone tuyến giáp tự nhiên, không có lý do để cho rằng việc sử dụng thuốc này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động đòi hỏi sự tập trung như lái xe hay vận hành thiết bị.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Điều trị bằng Levothyroxin nên được duy trì trong suốt thời kỳ mang thai và giai đoạn cho con bú. Trong một số trường hợp, liều lượng có thể cần điều chỉnh trong quá trình mang thai để đáp ứng nhu cầu thay đổi của cơ thể.
Thời kỳ mang thai
Các nghiên cứu và kinh nghiệm lâm sàng không cho thấy Levothyroxin có tác động gây quái thai hoặc ảnh hưởng xấu đến thai nhi khi sử dụng đúng liều lượng khuyến cáo. Tuy nhiên, việc sử dụng Levothyroxin với liều quá cao trong thời kỳ mang thai có thể ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của thai nhi trước và sau khi sinh.
Việc phối hợp Levothyroxin và thuốc kháng giáp để điều trị cường giáp trong thời kỳ mang thai không được khuyến cáo. Lý do là liều cao của thuốc kháng giáp có thể đi qua nhau thai và gây suy giáp ở thai nhi.
Không nên thực hiện các xét nghiệm ức chế tuyến giáp trong thời gian mang thai do việc sử dụng Iốt phóng xạ ở phụ nữ mang thai là chống chỉ định.
Thời kỳ cho con bú
Levothyroxin có thể được bài tiết vào sữa mẹ, tuy nhiên, với liều điều trị thông thường, nồng độ của thuốc không đủ để gây cường giáp hay ức chế sự tiết TSH ở trẻ sơ sinh bú mẹ.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.