Thành phần của Acriptega Mylan (30 viên)
Viên nén Acriptega Mylan chứa:
Thành phần | Hàm lượng |
Dolutegravir | 50mg |
Lamivudine | 300mg |
Tenofovir disoproxil | 300mg |
Phân tích tác dụng
Dolutegravir: ức chế integrase của HIV bằng cách liên kết với vị trí hoạt động integrase, ngăn chặn bước chuyển của việc tích hợp Deoxyribonucleic acid retrovirus (DNA). Điều này cần thiết cho chu kỳ sao chép HIV.
Tenofovir và lamivudine được phosphoryl hoá bởi các enzyme tế bào để tạo thành tenofovir diphosphate và lamivudine triphosphate. Tenofovir diphosphate và lamivudine triphosphate làm ức chế cạnh tranh sự phiên mã ngược HIV-1 (RT), làm kết thúc chuỗi DNA. Cả 2 đều hoạt động chống HIV-1 và HIV-2, và chống virus viêm gan B.
Acriptega Mylan điều trị suy giảm miễn dịch ở người HIV-1
Liều dùng - cách dùng của Acriptega Mylan (30 viên)
Liều dùng
Người lớn và thanh thiếu niên (≥12 tuổi và cân nặng ≥ 40 kg): 1 viên/lần x 1 lần/ngày
Cách dùng
Dùng đường uống, nuốt nguyên viên
Xử trí quên liều
Uống thuốc ngay sau khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên khi gần với lần uống tiếp theo. Không dùng gấp đôi so với quy định.
Xử trí quá liều
Hiện nay có rất ít kinh nghiệm về việc sử dụng quá liều dolutegravir, không có điều trị cụ thể nào cho việc quá liều Dolutegravir. Bệnh nhân cần được theo dõi thích hợp cùng với điều trị hỗ trợ.
Tenofovir có thể được loại bỏ bằng cách thẩm tách máu.
Một lượng lamivudine không đáng kể có thể được loại bỏ bằng cách thẩm tách (4 giờ).
Mua ngay Acriptega Mylan tại Pharmart.vn
Chỉ định của Acriptega Mylan (30 viên)
Bệnh nhân không có sự thất bại về virus học trên phác đồ kháng retrovirus trước đó. Acriptega Mylan được dùng để điều trị tình trạng nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người HIV-1 ở người lớn và thanh thiếu niên ( ≥ 12 tuổi và cân nặng ≥ 40 kg)
Đối tượng sử dụng
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi (cân nặng ≥ 40 kg) đang gặp tình trạng suy giảm miễn dịch ở người nhiễm HIV-1.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
Thường gặp:
- Huyết học: Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu (đôi khi nặng).
- Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng: Giảm phosphate huyết.
- Thần kinh: Chóng mặt, đau đầu, mất ngủ.
- Hô hấp: Ho, triệu chứng mũi.
- Cơ xương khớp: Đau khớp, rối loạn cơ.
- Tiêu hoá: đau bụng/chuột rút, đầy hơi, tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa.
- Da và mô dưới da: Phát ban, rụng tóc.
- Toàn thân: Mệt mỏi, khó chịu, sốt.
Hiếm gặp, rất hiếm gặp
- Huyết học: Bất sản hồng cầu đơn thuần.
- Chuyển hoá: Nhiễm toan lactic.
- Thần kinh: Bệnh thần kinh ngoại vi.
- Hô hấp: Khó thở.
- Tiêu hoá: Viêm tụy, viêm gan, tăng amylase huyết thanh.
- Thận niệu: Suy thận cấp, suy thận, tăng creatinine huyết thanh, bệnh ống thận gần (bao gồm hội chứng Fanconi), hoại tử ống thận cấp tính.
Tương tác thuốc
Tương tác liên quan đến lamivudine
- Dùng cùng trimethoprim/sulfamethoxazole làm thay đổi dược động học của lamivudine.
Tương tác liên quan đến tenofovir:
- Didanosine: Không nên dùng chung didanosine với tenofovir disoproxil fumarate.
- Các thuốc được thải trừ qua thận: tenofovir chủ yếu được thải trừ bởi thận, nên khi sử dụng cùng với các thuốc được thải trừ qua thận làm tăng nồng độ tenofovir trong huyết thanh và/hoặc các sản phẩm thuốc dùng đồng thời.
- Tenofovir disoproxil fumarate: tránh sử dụng với các sản phẩm gây độc thận như: aminoglycosid, foscarnet, ganciclovir, amphotericin B, vancomycin, pentamidin, cidofovir hoặc interleukin-2. Sử dụng cùng tacrolimus có thể ảnh hưởng đến chức năng của thận.
- Tenofovir disoproxil fumarate cần dùng chung với thức ăn vì thức ăn làm tăng khả dụng sinh học của tenofovir.
Các tương tác liên quan đến dolutegravir:
- Dolutegravir là cơ chất của UGT1A3, CYP3A4, UGT1A9, Pgp, và BCRP; do đó các thuốc gây cảm ứng các enzym trên có thể làm giảm nồng độ của dolutegravir trong huyết tương và làm giảm hiệu quả khi điều trị của dolutegravir.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân quá mẫn với dolutegravir, tenofovir, lamivudine hoặc bất kỳ tá dược nào trong công thức.
- Sử dụng kết hợp với dofetilide.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào về tác động của dolutegravir với khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên đã có các báo cáo về tình trạng chóng mặt khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân cần thận trọng khi sử dụng thuốc khi đang lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Tenofovir disoproxil fumarate: các nghiên cứu trên động vật chưa có tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với sự phát triển của thai nhi và thai phụ. Ở người, sự an toàn của tenofovir chưa được thiết lập đầy đủ.
Lamivudine: đã được báo cáo về việc lamivudine không làm tăng nguy cơ gây dị tật bẩm sinh, tuy nhiên vẫn không thể loại trừ được nguy cơ cho thai nhi.
Dolutegravir: tác dụng trên thai nhi vẫn chưa được biết đến. Dolutegravir nên được sử đụng khi lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú.
Trong một số nghiên cứu trên động vật, tenofovir được bài tiết qua sữa, trên người hiện nay vẫn chưa được biết. Lamivudine được báo cáo có khả năng bài tiết vào sữa mẹ, đối với dolutegravir vẫn chưa được biết đến. Khuyến cáo không cho trẻ bú khi bà mẹ đang nhiễm HIV.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp