Thành phần của Tetracycline (500mg) Uphace
Tetracyclin: 500mg
Liều dùng - cách dùng của Tetracycline (500mg) Uphace
Người lớn:
- Liều thường dùng: 1g/ngày, chia làm 2 lần uống 500mg/lần.
- Trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc không đáp ứng với liều nhỏ: Uống 500mg, 4 lần/ngày.
- Nhiễm trùng do Streptococcus: Tiếp tục điều trị trong 10 ngày.
Bệnh Brucellosis:
- Tetracyclin: 500mg x 4 lần/ngày trong 3 tuần.
- Phối hợp với streptomycin: Tiêm bắp 1g x 2 lần/ngày trong tuần đầu và 1 lần/ngày trong tuần thứ 2.
Giang mai:
- Giang mai sớm: 500mg x 4 lần/ngày trong 15 ngày.
- Giang mai hơn 1 năm: 500mg, 4 lần/ngày trong 30 ngày.
Bệnh lậu:
- Liều khuyến cáo: 500mg x 4 lần/ngày trong 7 ngày.
Bệnh viêm niệu đạo, cổ tử cung hoặc trực tràng không biến chứng do Chlamydia Trachomatis:
- Uống: 500mg x 4 lần/ngày ít nhất trong 7 ngày.
Đối với những trường hợp bị mụn trứng cá từ vừa đến nặng:
- Liều khởi đầu: 1000mg/ngày, chia làm nhiều lần.
- Khi có dấu hiệu cải thiện: Giảm liều xuống 125mg - 500mg/ngày.
Trẻ em trên 8 tuổi:
- Liều: 25 - 50mg/kg thể trọng/ngày, chia làm 4 lần.
- Lưu ý: Các liều dùng trên chỉ là tham khảo. Liều dùng cụ thể phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe và mức độ nặng nhẹ của bệnh. Đề nghị tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên viên y tế trước khi sử dụng.
Xử trí khi dùng quá liều:
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng cụ thể và kiểm soát phản ứng quá mẫn.
- Trong trường hợp co giật thường xuyên hoặc kéo dài, cần kiểm soát bằng cách tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc lorazepam.
Xử trí khi quên 1 liều:
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bỏ lỡ.
Chỉ định của Tetracycline (500mg) Uphace
Thuốc được chỉ định dùng trong các trường hợp các bệnh nhiễm khuẩn:
- Đường hô hấp: Viêm họng, viêm amidan, viêm xoang, viêm phổi, viêm phế quản,…
- Đường sinh dục, tiết niệu: Viêm niệu đạo, giang mai,…
- Da và mô mềm: Mụn trứng cá,…
Đối tượng sử dụng
Sử dụng trong các trường hợp các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp, tiết niệu, mô mềm
Khuyến cáo
Hiếm gặp (1/10.000 < ADR <1/1000):
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Bao gồm thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan, tăng bạch cầu và thiếu máu không tái tạo.
- Rối loạn tiêu hóa: Có thể gây ra chứng khó nuốt, viêm thực quản và loét thực quản.
- Rối loạn mật: Bao gồm tăng tạm thời kết quả các xét nghiệm chức năng gan, viêm gan, vàng da và suy gan.
- Rối loạn thận và tiết niệu: Bao gồm suy thận cấp và viêm thận.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Khi gặp các tác dụng phụ của thuốc, quan trọng nhất là ngưng sử dụng ngay và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời và thích hợp. Việc đánh giá và điều trị các tác dụng phụ một cách cẩn thận là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe và an toàn cho bệnh nhân.
Chống chỉ định
Chống chỉ định:
- Người mẫn cảm với Tetracyclin: Đối với những người có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ loại thuốc nào thuộc nhóm Tetracyclin.
- Phụ nữ có thai và đang cho con bú: Tetracyclin không được khuyến khích sử dụng trong thời kỳ này.
- Trẻ em dưới 8 tuổi: Tránh sử dụng thuốc này cho trẻ em dưới độ tuổi này.
- Suy chức năng thận nặng và suy gan mạn tính: Tetracyclin có thể gây hại đến chức năng của các cơ quan này.
- Bệnh lupus ban đỏ hệ thống: Cần thận trọng với bệnh nhân mắc bệnh lupus ban đỏ hệ thống khi sử dụng Tetracyclin.
- Không dùng chung Tetracyclin và Vitamin A hoặc retinoids: Sự kết hợp này có thể tăng nguy cơ áp lực nội sọ.
Thận trọng khi sử dụng:
- Tetracyclin có thể gây phát triển quá mức của các vi sinh vật không nhạy cảm, bao gồm cả nấm. Nếu có biểu hiện bội nhiễm, cần ngừng sử dụng và thay thế bằng phương pháp điều trị khác phù hợp.
- Khi sử dụng lâu dài, cần thực hiện các xét nghiệm định kỳ để đánh giá chức năng gan, thận và tạo huyết.
- Cảnh báo về nhạy cảm với ánh sáng: Người sử dụng Tetracyclin cần tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời hoặc tia tử ngoại và ngừng thuốc ngay khi có dấu hiệu của ban đỏ.
- Phát triển răng và xương: Sử dụng Tetracyclin trong giai đoạn phát triển răng (nửa cuối thai kỳ và trẻ em dưới 12 tuổi) có thể gây đổi màu răng vĩnh viễn và ảnh hưởng đến sự phát triển của xương.
- Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Hiện chưa có thông tin cụ thể về ảnh hưởng của Tetracyclin đối với khả năng này.
Thời kỳ mang thai và cho con bú:
- Mang thai: Tetracyclin không nên sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu không cần thiết.
- Cho con bú: Tetracyclin có thể phân bố trong sữa mẹ và có thể gây hại cho sức khỏe của em bé. Do đó, cân nhắc không sử dụng hoặc ngừng cho con bú khi sử dụng thuốc này.
Bảo quản
- Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
- Để xa tầm tay trẻ em.