Thuốc Forlen Davipharm - Điều trị nhiễm trùng huyết

Forlen là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú (Davipharm), với thành phần chính là Linezolid. Thuốc được chỉ định để điều trị các nhiễm trùng, bao gồm nhiễm trùng huyết nghi ngờ hoặc đã xác định, do các chủng vi khuẩn Gram (+) hiếu khí hoặc kỵ khí nhạy cảm.

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép Pharmart cam kết

Sản phẩm chỉ bán khi có chỉ định đơn thuốc của bác sĩ, mọi thông tin trên trang chỉ mang tính chất tham khảo

Lựa chọn
Thuốc Forlen Davipharm - Điều trị nhiễm trùng huyết
THÔNG SỐ SẢN PHẨM
Danh mục:
Quy cách:
Hộp 2 Vỉ x 10 Viên
Thương hiệu:
Davipharm
Dạng bào chế :
Viên nén bao phim
Xuất xứ:
Việt Nam
Mã sản phẩm:
0109049868
Pharmart cam kết
Pharmart cam kết
Freeship cho đơn hàng từ
300K
Pharmart cam kết
Cam kết sản phẩm
chính hãng
Pharmart cam kết
Hỗ trợ đổi hàng trong
30 ngày
Dược sĩ: Đoàn Kim Trâm Dược sĩ: Đoàn Kim Trâm Đã kiểm duyệt nội dung

DS. Đoàn Kim Trâm - Cố vấn chuyên môn, Dược sĩ đào tạo cho hệ thống nhà thuốc Pharmart.vn.

Triệu chứng của nhiễm trùng da

Triệu chứng của nhiễm trùng da có thể thay đổi tùy thuộc vào loại vi khuẩn gây bệnh và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng. Các triệu chứng phổ biến bao gồm:

  • Vùng da bị nhiễm trùng thường có màu đỏ và nóng, cảm giác căng, khó chịu.
  • Đau hoặc nhức tại khu vực bị nhiễm trùng.
  • Một số nhiễm trùng có thể tạo ra mủ, vết loét, hay vết sưng có mủ.
  • Trong trường hợp nhiễm trùng nghiêm trọng, bệnh nhân có thể bị sốt hoặc cảm thấy ớn lạnh.
  • Da có thể nổi mẩn đỏ hoặc phát ban, thường gặp trong các nhiễm trùng do vi khuẩn như viêm da.

Nếu nhiễm trùng da không được điều trị kịp thời, nó có thể lan ra và gây nhiễm trùng nghiêm trọng hơn, như nhiễm trùng huyết. Do đó, nếu có dấu hiệu nghi ngờ nhiễm trùng da, bạn nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức.

Thành phần của Forlen Davipharm

Thành phần

  • Linezolid: 600mg

Dược động học

  • Hấp thu: Linezolid được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn qua đường uống, đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau khoảng 2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc là 100%, không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Hấp thu từ dạng viên nén bao phim và hỗn dịch uống là tương đương. Khi sử dụng liều 600mg, 2 lần/ngày, nồng độ tối đa (Cmax) và nồng độ tối thiểu (Cmin) đạt mức trung bình là 21,2 [5,8] mg/l và 6,15 [2,94] mg/l, tương ứng trong trạng thái ổn định.
  • Phân bố: Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là khoảng 40-50l, gần với thể tích tổng lượng nước trong cơ thể. Linezolid liên kết với 31% protein huyết tương và tỷ lệ này không thay đổi theo nồng độ. Thuốc được phân bố vào nhiều dịch sinh học, bao gồm nước bọt, mồ hôi, dịch lót biểu mô và tế bào phế nang.
  • Chuyển hóa: Linezolid chuyển hóa chủ yếu qua oxy hóa vòng morpholin để tạo thành các chất chuyển hóa không hoạt tính như acid amino ethoxy acetic (PNU-142300) và hydroxyethyl glycin (PNU-142586). Chất chuyển hóa chính là PNU-142586.
  • Thải trừ: Linezolid được thải trừ chủ yếu qua thận ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường hoặc suy thận nhẹ đến trung bình. Khoảng 40% được thải trừ dưới dạng PNU-142586, 30% dưới dạng thuốc nguyên vẹn, và 10% dưới dạng PNU-142300. Thời gian bán thải trung bình của linezolid là 5-7 giờ. Độ thanh thải ngoài thân chiếm khoảng 65% thanh thải toàn phần.

Dược lực học

  • Nhóm thuốc: Nhóm kháng sinh tổng hợp thuộc nhóm kháng sinh mới oxazolidinon.
  • Cơ chế tác dụng: Linezolid có tác dụng đối với các vi khuẩn Gram (+) hiếu khí, một số vi khuẩn Gram (-) và vi khuẩn kỵ khí. Thuốc hoạt động bằng cách ức chế chọn lọc quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn thông qua một cơ chế đặc hiệu. Cụ thể, linezolid liên kết với ribosom của vi khuẩn, cụ thể là vị trí 23S trên tiểu đơn vị 50S, ngăn chặn sự hình thành phức hợp khởi đầu 70S, một thành phần thiết yếu trong quá trình dịch mã.

Liều dùng - cách dùng của Forlen Davipharm

Cách dùng

Bệnh nhân có thể chuyển từ đường tiêm sang uống linezolid mà không cần thay đổi liều.

Liều dùng

  • Người lớn và thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên):
    • Viêm phổi bệnh viện, có thể kèm nhiễm trùng huyết: 600mg tiêm tĩnh mạch hoặc uống, cách 12 giờ/lần, thời gian điều trị 10-14 ngày.
    • Viêm phổi mắc phải từ cộng đồng, có thể kèm nhiễm trùng huyết: 600mg tiêm tĩnh mạch hoặc uống, cách 12 giờ/lần, thời gian điều trị 10-14 ngày.
    • Nhiễm trùng da và mô mềm, có thể kèm nhiễm trùng huyết: 600mg tiêm tĩnh mạch hoặc uống, cách 12 giờ/lần, thời gian điều trị 10-14 ngày.
    • Nhiễm trùng do Enterococcus, bao gồm cả chủng kháng vancomycin và nhiễm trùng huyết: 600mg tiêm tĩnh mạch hoặc uống, cách 12 giờ/lần, thời gian điều trị 14-28 ngày.
    • Nhiễm trùng da và mô mềm nhẹ: Có thể sử dụng 400mg đường uống, cách 12 giờ/lần.
  • Trẻ em (từ lúc mới sinh đến 11 tuổi):
    • Viêm phổi bệnh viện, có thể kèm nhiễm trùng huyết: 10mg/10kg tiêm tĩnh mạch hoặc uống, cách 8 giờ/lần, thời gian điều trị 10-14 ngày.
    • Viêm phổi mắc phải từ cộng đồng, có thể kèm nhiễm trùng huyết: 10mg/10kg tiêm tĩnh mạch hoặc uống, cách 8 giờ/lần, thời gian điều trị 10-14 ngày.
    • Nhiễm trùng da và mô mềm, có thể kèm nhiễm trùng huyết: 10mg/10kg tiêm tĩnh mạch hoặc uống, cách 8 giờ/lần, thời gian điều trị 10-14 ngày.
    • Nhiễm trùng do Enterococcus, bao gồm cả chủng kháng vancomycin và nhiễm trùng huyết: 10mg/10kg tiêm tĩnh mạch hoặc uống, cách 8 giờ/lần, thời gian điều trị 14-28 ngày.
  • Bệnh nhân cao tuổi, suy giảm chức năng thận hoặc gan: Không cần hiệu chỉnh liều. Tuy nhiên, cần thận trọng với bệnh nhân suy thận nặng và bệnh nhân thẩm phân máu, chỉ sử dụng khi lợi ích vượt trội hơn nguy cơ.

Quên liều

Nếu quên một liều, dùng ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục dùng liều kế tiếp như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều

Trong trường hợp quá liều, thực hiện chăm sóc hỗ trợ và duy trì sự lọc cầu thận. Lọc máu có thể loại bỏ 30% liều linezolid.

Chỉ định của Forlen Davipharm

  • Viêm phổi bệnh viện.
  • Viêm phổi mắc phải cộng đồng.
  • Nhiễm trùng da và mô mềm.
  • Nhiễm khuẩn do Enterococcus, bao gồm các chủng Enterococcus faecium và faecalis kháng vancomycin.

Đối tượng sử dụng

  • Bệnh nhân mắc nhiễm trùng do vi khuẩn Gram (+)
  • Bệnh nhân có nhiễm trùng huyết nghi ngờ hoặc đã xác định
  • Trong trường hợp nhiễm trùng do vi khuẩn Gram (-) cùng với vi khuẩn Gram (+), linezolid có thể được sử dụng kết hợp với các thuốc khác.
  • Tác động của linezolid đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được nghiên cứu đầy đủ.
  • Các nghiên cứu trên động vật (chuột nhắt và chuột cống) không ghi nhận tác dụng gây dị tật thai nhi. Tuy nhiên, có sự giảm trọng lượng thai và giảm quá trình xương hóa ở chuột cống khi dùng liều cao. Mặc dù không có nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ mang thai, linezolid chỉ nên được sử dụng trong thai kỳ khi lợi ích vượt trội hơn so với nguy cơ.
  • Linezolid đã được phát hiện có mặt trong sữa chuột cống mẹ. Hiện chưa rõ liệu thuốc có bài tiết qua sữa mẹ ở người hay không. Vì vậy, cần thận trọng khi sử dụng linezolid cho phụ nữ đang cho con bú.

Khuyến cáo

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát (với tỷ lệ ít nhất 1%) bao gồm:

  • Rối loạn hệ tiêu hóa: Đau bụng, đau quặn bụng, đầy trướng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
  • Nhiễm trùng: Nhiễm Monilia (Candida).
  • Xét nghiệm: Kết quả xét nghiệm huyết học bất thường, chức năng gan bất thường.
  • Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu, thay đổi vị giác.

Sau khi thuốc được đưa vào sử dụng trên thị trường:

  • Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm toàn thể huyết cầu (có thể hồi phục).
  • Rối loạn thị giác: Thần kinh thị giác, đôi khi tiến triển đến mất thị lực, chủ yếu xảy ra với bệnh nhân dùng linezolid lâu dài hơn 28 ngày.
  • Rối loạn hệ miễn dịch: Sốc phản vệ.
  • Rối loạn chuyển hóa: Nhiễm toan chuyển hóa lactic.
  • Rối loạn thần kinh: Bệnh thần kinh ngoại biên, co giật.
  • Rối loạn da và tổ chức dưới da: Phát ban, phù mạch. Rất ít trường hợp rối loạn da kiểu bọng nước, ví dụ hội chứng Stevens-Johnson.
  • Rối loạn tiêu hóa: Lưỡi đổi màu, đổi màu men răng (hiếm gặp). Sự đổi màu có thể mất khi dùng các thuốc tẩy răng chuyên dụng.

Tương tác thuốc

  • Pseudoephedrin hydroclorid, Phenylpropanolamin hydroclorid: tăng huyết áp nhẹ, nhưng tình trạng này sẽ hồi phục do Linezolid là một chất ức chế không chọn lọc và yếu đối với monoamine oxidase, có tác dụng hồi phục.
  • Thuốc cường adrenergic như dopamin và các chất chủ vận dopamin: cần giảm liều ban đầu và điều chỉnh dần để đạt được tác dụng mong muốn.
  • Rifampin: có thể làm giảm Cmax và AUC của linezolid lần lượt 21% và 32%. Cơ chế của sự tương tác này và ảnh hưởng lâm sàng của nó hiện vẫn chưa rõ ràng.

Thận trọng

  • Ức chế tủy xương: Thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và giảm toàn thể huyết cầu có thể xảy ra, đặc biệt khi điều trị kéo dài. Cần theo dõi công thức máu cho bệnh nhân có nguy cơ tăng chảy máu, suy tủy hoặc đang dùng thuốc có thể ảnh hưởng đến huyết cầu.
  • Viêm đại tràng giả mạc và tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile (CDAD): Được ghi nhận ở bệnh nhân dùng nhiều loại kháng sinh, bao gồm cả linezolid. Các triệu chứng có thể nghiêm trọng, từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng nguy hiểm. C. difficile sản sinh độc tố gây viêm đại tràng và có thể dẫn đến tử vong, cắt bỏ đại tràng. Cần lưu ý đến bệnh nhân có triệu chứng tiêu chảy sau khi sử dụng kháng sinh.
  • Bệnh thần kinh: Thần kinh ngoại vi và thần kinh thị giác có thể xảy ra, đặc biệt khi điều trị kéo dài hơn thời gian khuyến cáo là 28 ngày. Nếu có dấu hiệu suy giảm thị lực (thay đổi thị lực, mờ mắt, mất khả năng nhận diện màu sắc, hoặc khiếm khuyết trong trường thị giác), bệnh nhân cần kiểm tra ngay.
  • Nhiễm toan chuyển hóa lactic: Cần theo dõi bệnh nhân có triệu chứng buồn nôn, nôn, và giảm bicarbonat máu, vì đây có thể là dấu hiệu của nhiễm toan chuyển hóa lactic.
  • Co giật: Mặc dù hiếm gặp, co giật có thể xuất hiện, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử động kinh hoặc yếu tố nguy cơ gây động kinh.
  • Hội chứng serotonin: Đã ghi nhận khi sử dụng đồng thời linezolid với các thuốc serotonergic (chẳng hạn như SSRI). Nếu có dấu hiệu như rối loạn nhận thức, sốt cao, tăng phản xạ, hoặc mất khả năng phối hợp, cần ngừng một hoặc cả hai thuốc.
  • Tương tác với rifampin: Khi dùng đồng thời với rifampin, nồng độ của linezolid có thể giảm, nhưng ý nghĩa lâm sàng của sự tương tác này chưa rõ ràng.
  • Không tác dụng với vi khuẩn Gram (-): Linezolid không có hiệu quả điều trị vi khuẩn Gram (-) và không được chỉ định cho các nhiễm trùng này. Nếu nghi ngờ nhiễm trùng Gram (-) kèm theo, cần sử dụng thuốc đặc hiệu.
  • Cẩn thận khi sử dụng cho bệnh nhân nhiễm trùng huyết liên quan đến catheter: Linezolid không được khuyến cáo điều trị nhiễm trùng huyết do catheter tĩnh mạch. Một nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân dùng linezolid cao hơn nhóm đối chứng. Tuy nhiên, sự khác biệt này chủ yếu xuất hiện ở bệnh nhân có nhiễm trùng Gram (-) hoặc nhiễm trùng hỗn hợp.
  • Bệnh nhân có nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng: Thận trọng khi sử dụng linezolid cho bệnh nhân có nguy cơ nhiễm trùng toàn thân đe dọa tính mạng, như nhiễm trùng liên quan đến catheter trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt.

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với linezolid: Không dùng thuốc cho những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với linezolid hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Sử dụng chất ức chế monoamin oxidase: Không nên dùng linezolid cho bệnh nhân đang sử dụng hoặc đã sử dụng các thuốc ức chế monoamine oxidase A hoặc B (như phenelzin, isocarboxazid) trong vòng 2 tuần trước khi sử dụng linezolid.
  • Tăng huyết áp và các bệnh lý liên quan: Không dùng linezolid cho bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát được, bệnh nhân mắc u tế bào da crôm, nhiễm độc tuyến giáp, hoặc bệnh nhân đang dùng các thuốc có thể gây tăng huyết áp, ví dụ như thuốc cường giao cảm (pseudoephedrin, phenylpropanolamin), thuốc vận mạch (epinephrin, norepinephrin), hoặc thuốc dopaminergic (dopamin, dobutamin), trừ khi có sự theo dõi đặc biệt.
  • Hội chứng serotonin: Ngoại trừ khi bệnh nhân được theo dõi chặt chẽ, không nên dùng linezolid cho các bệnh nhân mắc hội chứng carcinoid hoặc những người đang sử dụng các thuốc có thể làm tăng nguy cơ hội chứng serotonin, bao gồm thuốc ức chế tái thu hồi serotonin, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chủ vận thụ thể serotonin 5-HT1 (triptans), meperidin, hoặc buspiron.

Bảo quản

Đảm bảo bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát và tránh để thuốc tiếp xúc với ánh sáng trực tiếp.

Nhà sản xuất

Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú (Davipharm)
Chi tiết sản phẩm
  • 1. Giới thiệu

  • 2. Thành phần

  • 3. Liều dùng - cách dùng

  • 4. Chỉ định

  • 5. Đối tượng sử dụng

  • 6. Khuyến cáo

  • 7. Chống chỉ định

  • 8. Bảo quản

  • 9. Nhà sản xuất

  • 10. Đánh giá

Đánh giá sản phẩm

Chưa có đánh giá cho sản phẩm này.

Hãy là người đầu tiên đánh giá sản phẩm!


Hỏi đáp

Sản phẩm tương tự