Thành phần của Thuốc Roticox 60mg
-
Etoricoxib 60 mg
-
Tá dược vừa đủ
Dược lực học
Nhóm thuốc:
Thuốc Roticox Etoricoxib 60 mg thuộc nhóm thuốc kháng viêm không Steroid (NSAID).
Cơ chế tác dụng:
-
Etoricoxib là một loại thuốc có tác dụng giảm đau, kháng viêm và hạ sốt. Thuốc này hoạt động bằng cách ức chế một loại enzyme gọi là COX-2, là enzyme chịu trách nhiệm tạo ra các chất gây đau và viêm trong cơ thể.
-
Etoricoxib có tính chọn lọc cao, nghĩa là nó chỉ ức chế COX-2 mà không ảnh hưởng đến COX-1, một enzyme khác có vai trò bảo vệ niêm mạc dạ dày. Điều này giúp giảm nguy cơ gây ra các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa so với các thuốc giảm đau, kháng viêm khác.
Dược động học
Hấp thu
-
Etoricoxib hấp thu tốt qua đường uống. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống gần 100%. Sau khi dùng liều 120mg ngày 1 lần cho đến khi đạt trạng thái bền vững, nồng độ đỉnh trong huyết tương được ghi nhận đạt được gần 1 giờ sau khi đối tượng người lớn uống thuốc lúc bụng đói.
-
Dược động học của etoricoxib tuyến tính với phạm vi liều dùng trên lâm sàng. Bữa ăn (nhiều chất béo) không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng lên mức độ hấp thu 1 liều etoricoxib 120 mg.
-
Tốc độ hấp thu bị ảnh hưởng, dẫn đến giảm 36% Cmax và tăng Tmax lên 2 giờ. Những dữ liệu này không được coi là có ý nghĩa lâm sàng. Trong những thử nghiệm lâm sàng, etoricoxib được sử dụng mà không cần quan tâm đến sự liên quan tới bữa ăn.
Phân Bố
-
Khoảng 92% liều etoricoxib gắn với protein trong huyết tương người trong phạm vi nồng độ 0,05 - 5 μg/ml. Thể tích phân bố ở trạng thái bền vững (Vmax xấp xỉ 120L ở người.
-
Etoricoxib qua nhau thai ở chuột và thỏ, và hàng rào máu - não ở chuột.
Chuyển hóa
-
Etoricoxib được chuyển hóa mạnh mẽ với < 1% liều được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng ban đầu. Con đường chuyển hóa chính để tạo dẫn xuất 6’-hydroxymethyl được thực hiện với sự xúc tác của các enzyme cytochrome P450 (CYP).
-
CYP3A4 đóng góp vào quá trình chuyển hóa thuốc in vivo. Các nghiên cứu in vitro cho thấy CYP2D6, CYP2C9, CYP1A2 và CYP2C19 cũng xúc tác cho quá trình chuyển hóa chính, nhưng vai trò định lượng của chúng chưa được nghiên cứu in vivo.
-
Đã có 5 chất chuyển hóa được nhận diện ở người. Chất chuyển hóa chính là dẫn chất 6’ acid carboxylic của etoricoxib được hình thành do sự oxy hóa dẫn xuất 6’-hydroxymethyl. Các chất chuyển hóa chính này không biểu hiện hoạt tính có thể đo lường được hoặc chỉ là các thuốc ức chế COX-2 có hoạt tính yếu. Các chất chuyển hóa này đều không ức chế COX-1.
Thải trừ
-
Phần lớn etoricoxib được thải trừ chủ yếu qua quá trình chuyển hóa, sau đó qua sự bài tiết ở thận.
-
Nồng độ của etoricoxib ở trạng thái bền vững đạt được trong vòng 7 ngày điều trị khi dùng liều 120mg ngày 1 lần, với tỷ số tích lũy gần bằng 2, tương ứng với thời gian bán thải khoảng 22 giờ.
-
Theo ước tính, sự thanh thải thuốc tại huyết tương xấp xỉ 50mL/phút sau khi tiêm tĩnh mạch 25 mg thuốc.
Liều dùng - cách dùng của Thuốc Roticox 60mg
Liều dùng
Những nguy cơ tim mạch của etoricoxib có thể tăng lên cùng với liều dùng và thời gian sử dụng thuốc, do đó nên sử dụng thuốc trong thời gian ngắn nhất và liều dùng thấp nhất hàng ngày có hiệu quả. Nhu cầu điều trị triệu chứng và đáp ứng điều trị nên được đánh giá lại theo định kỳ, đặc biệt đối với những bệnh nhân viêm xương khớp.
Viêm xương khớp
-
Liều khuyến cáo là 30mg mỗi ngày một lần. Đối với một số bệnh nhân không thấy thuyên giảm triệu chứng, tăng lên 60 mg mỗi ngày một lần có thể nâng cao hiệu quả.
-
Nếu không thấy tăng lợi ích điều trị thì nên cân nhắc liệu pháp điều trị khác.
Viêm khớp dạng thấp
-
Liều khuyến cáo là 60 mg mỗi ngày một lần. Đối với một số bệnh nhân không giảm triệu chứng, nâng lên 90 mg mỗi ngày một lần có thể tăng hiệu quả.
-
Một khi bệnh nhân đã ổn định về mặt lâm sàng, giảm liều xuống còn 60 mg mỗi ngày một lần.
-
Nếu không thấy tăng lợi ích điều trị, việc lựa chọn liệu pháp điều trị khác nên được cân nhắc.
Viêm cột sống dính khớp
-
Liều khuyến cáo là 60 mg mỗi ngày một lần. Đối với một số bệnh nhân không giảm triệu chứng, tăng lên 90 mg mỗi ngày một lần có thể tăng hiệu quả.
-
Một khi bệnh nhân ổn định lâm sàng, giảm liều xuống còn 60 mg mỗi ngày một lần.
-
Nếu không thấy tăng lợi ích điều trị, nên cân nhắc lựa chọn liệu pháp điều trị khác.
Điều trị cơn đau cấp tính
-
Đối với điều trị cơn đau cấp tính, etoricoxib chỉ nên dùng trong giai đoạn có triệu chứng của cơn đau cấp tính.
Viêm khớp gout cấp tính
-
Liều khuyến cáo là 120 mg mỗi ngày một lần. Trong những thử nghiệm lâm sàng đối với cơn gút cấp, etoricoxib được chỉ định sử dụng trong 8 ngày.
Đau sau khi phẫu thuật nha khoa
-
Liều khuyến cáo là 90 mg mỗi ngày một lần, tối đa 3 ngày.
-
Một vài bệnh nhân yêu cầu dùng thêm thuốc giảm đau khác trong thời gian điều trị 3 ngày này.
Những bệnh nhân đặc biệt
-
Bệnh nhân lớn tuổi: Không cần điều chỉnh liều với bệnh nhân lớn tuổi; Cũng như những thuốc khác, nên thận trọng đối với những bệnh nhân này.
-
Bệnh nhân suy gan: Liều dùng tối đa cho các bệnh nhân rối loạn chức năng gan nhẹ đối với tất cả các chỉ định là 60mg mỗi ngày một lần (chỉ số Child-Pugh 5-6). Các bệnh nhân rối loạn chức năng gan trung bình (chỉ số Child-Pugh 7-9) không quá 30mg mỗi ngày một lần.
-
Chưa có nhiều kinh nghiệm lâm sàng ở những bệnh nhân rối loạn chức năng gan trung bình và khuyến cáo cần thận trọng. Chưa có kinh nghiệm lâm sàng đối với rối loạn chức năng gan nặng (chỉ số Child-Pugh > 10); vì thế chống chỉ định đối với những bệnh nhân này.
-
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinine ≥ 30ml/phút. Chống chỉ định đối với những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 30ml/phút.
-
Trẻ em: Chống chỉ định đối với trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
Cách dùng
Roticox dùng đường uống và có thể dùng với thức ăn hoặc không. Hiệu quả của thuốc có thể nhanh hơn khi uống Roticox không có thức ăn.
Xử trí khi quên liều
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Xử trí khi quá liều
Triệu chứng
-
Trong những nghiên cứu lâm sàng, dùng đơn liều etoricoxib lên đến 500 mg và đa liều lên đến 150mg/ngày trong 21 ngày không gây độc hại đáng kể.
-
Đã có những báo cáo về tình trạng quá liều với etoricoxib, mặc dù các phản ứng có hại không được báo cáo trong phần lớn các trường hợp.
-
Những phản ứng bất lợi thấy thường xuyên nhất đều phù hợp với thông tin về độ an toàn của etoricoxib (ví dụ như các biến chứng tiêu hóa, các sự cố về tim, thận).
Xử trí
-
Trong trường hợp quá liều, nên sử dụng các biện pháp hỗ trợ thông thường, ví dụ như loại bỏ các chất không hấp thu khỏi đường tiêu hóa, tiến hành giám sát lâm sàng và điều trị hỗ trợ khi cần thiết.
-
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Chỉ định của Thuốc Roticox 60mg
Roticox chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
-
Roticox được chỉ định ở người trưởng thành và thanh thiếu niên 16 tuổi trở lên để làm giảm triệu chứng bệnh viêm xương khớp (OA), viêm khớp dạng thấp (RA), viêm cột sống dính khớp, điều trị triệu chứng đau và các dấu hiệu viêm nhiễm trong trường hợp gout cấp tính.
-
Roticox được chỉ định ở người lớn và thanh thiếu niên 16 tuổi trở lên để điều trị ngắn hạn các cơn đau vừa, liên quan đến phẫu thuật răng.
-
Quyết định kê đơn chất ức chế chọn lọc COX-2 phải dựa trên việc đánh giá toàn bộ các nguy cơ đối với từng bệnh nhân.
Đối tượng sử dụng
Thuốc dùng cho người từ 16 tuổi trở lên đang bị các triệu chứng viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, điều trị triệu chứng đau và các dấu hiệu viêm nhiễm trong trường hợp gout cấp tính; điều trị ngắn hạn các cơn đau vừa, liên quan đến phẫu thuật răng.
Báo cáo trên đối tượng đặc biệt
Ảnh hưởng của thuốc cho khả năng lái xe và vận hành máy móc
-
Bệnh nhân đã từng bị hoa mắt, chóng mặt hoặc buồn ngủ trong khi dùng etoricoxib không được lái xe và vận hành máy móc.
Phụ nữ mang thai
-
Nguy cơ gây độc đối với phụ nữ mang thai chưa được biết đến. Etoricoxib cũng như các thuốc ức chế quá trình tổng hợp prostaglandin khác, có thể gây đờ tử cung và gây ra đóng ống động mạch sớm trong quý ba của thai kỳ.
-
Chống chỉ định etoricoxib đối với phụ nữ mang thai. Nếu phụ nữ có thai trong giai đoạn điều trị, phải ngưng sử dụng etoricoxib.
Phụ nữ cho con bú
-
Phụ nữ cho con bú không được sử dụng etoricoxib.
Khả năng sinh sản
-
Phụ nữ chuẩn bị mang thai không nên sử dụng etoricoxib cũng như các thuốc ức chế COX-2.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
Thường gặp:
-
Nhiễm trùng: Viêm xương ổ răng.
-
Chuyển hóa: Phù/giữ nước.
-
Thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.
-
Tim mạch: Đánh trống ngực, cao huyết áp.
-
Hô hấp: Co thắt phế quản.
-
Tiêu hóa: Đau bụng, táo bón, đầy hơi, viêm dạ dày, ợ nóng/trào ngược, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn, nôn, viêm thực quản, loét miệng, tăng ALT, AST.
-
Da: Vết bầm máu.
-
Toàn thân: Suy nhược/mệt mỏi, triệu chứng giống cúm.
Ít gặp:
-
Nhiễm trùng: Viêm dạ dày ruột, nhiễm trùng hô hấp trên, nhiễm trùng đường tiết niệu.
-
Máu và bạch huyết: Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
-
Miễn dịch: Quá mẫn.
-
Chuyển hóa: Tăng/giảm thèm ăn, tăng cân.
-
Tâm thần: Lo âu, trầm cảm, giảm hoạt bát, ảo giác.
-
Thần kinh: Loạn vị giác, mất ngủ, dị cảm/giảm cảm giác, buồn ngủ.
-
Thị giác: Nhìn mờ, viêm kết mạc.
-
Thính giác: Ù tai, chóng mặt.
-
Tim mạch: Rung tâm nhĩ, nhịp tim nhanh, suy tim sung huyết, thay đổi ECG, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.
-
Mạch máu: Đỏ bừng mặt, tai biến mạch máu não, thiếu máu não thoáng qua, tăng huyết áp kịch phát, viêm mạch máu.
-
Hô hấp: Ho, khó thở, chảy máu cam.
-
Tiêu hóa: Chướng bụng, thay đổi đại tiện, khô miệng, loét dạ dày tá tràng, loét dạ dày ruột, hội chứng ruột kích thích, viêm tụy.
-
Da: Phù mặt, ngứa, phát ban, ban đỏ, mày đay.
-
Cơ xương: Co thắt cơ/chuột rút, đau cơ xương/cứng cơ.
-
Thận: Protein niệu, tăng creatinin huyết thanh, suy thận.
-
Toàn thân: Đau ngực.
-
Xét nghiệm: Tăng urê máu, creatine phosphokinase, kali máu, acid uric.
Hiếm gặp:
-
Miễn dịch: Phù mạch/phản ứng phản vệ/phản ứng kiểu phản vệ, sốc.
-
Tâm thần: Bối rối, bồn chồn.
-
Gan mật: Viêm gan, suy gan, vàng da.
-
Da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, hồng ban nhiễm sắc cố định.
-
Xét nghiệm: Tăng natri máu.
Tương tác thuốc
Tương tác Dược lực học:
-
Thuốc chống đông máu (Warfarin):
-
Etoricoxib có thể tăng tác dụng của Warfarin, tăng nguy cơ chảy máu. Cần theo dõi chặt chẽ chỉ số INR.
-
Thuốc lợi tiểu, ức chế men chuyển, đối kháng Angiotensin II:
-
Etoricoxib có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc hạ huyết áp này.
-
Tăng nguy cơ suy thận, đặc biệt ở người cao tuổi hoặc người có vấn đề về thận.
-
Cần theo dõi chức năng thận và đảm bảo bệnh nhân đủ nước.
-
Aspirin (Acid Acetylsalicylic):
-
Etoricoxib có thể dùng chung với Aspirin liều thấp (dự phòng tim mạch).
-
Không dùng chung với Aspirin liều cao hoặc các NSAID khác vì tăng nguy cơ loét dạ dày.
-
Ciclosporin và Tacrolimus:
-
Tăng nguy cơ độc tính trên thận. Cần theo dõi chức năng thận.
Tương tác Dược động học:
-
Lithium:
-
Etoricoxib có thể tăng nồng độ Lithium trong máu. Cần theo dõi nồng độ Lithium.
-
Methotrexate:
-
Etoricoxib liều cao có thể tăng nồng độ Methotrexate. Cần theo dõi độc tính của Methotrexate.
-
Thuốc ngừa thai đường uống:
-
Etoricoxib có thể tăng nồng độ Ethinyl Estradiol, tăng nguy cơ tác dụng phụ của thuốc ngừa thai.
-
Liệu pháp thay thế hormone (HRT):
-
Etoricoxib làm tăng nồng độ các estrogen. Cần lưu ý khi lựa chọn liệu pháp thay thế hormone.
-
Digoxin:
-
Etoricoxib có thể tăng nồng độ Digoxin. Cần theo dõi ở bệnh nhân có nguy cơ.
-
Các thuốc chuyển hóa bởi Sulfotransferase:
-
Cần thận trọng khi dùng chung với các thuốc chuyển hóa bởi Sulfotransferase.
-
Các thuốc chuyển hóa bởi CYP Isoenzymes:
-
Etoricoxib ít ảnh hưởng đến các enzyme CYP.
-
Ketoconazole, Voriconazole, Miconazole:
-
Có thể tăng nhẹ nồng độ Etoricoxib, nhưng ít có ý nghĩa lâm sàng.
-
Rifampicin:
-
Rifampicin làm giảm nồng độ Etoricoxib. Cần cân nhắc tăng liều Etoricoxib.
-
Thuốc kháng axit (Antacids):
-
Không ảnh hưởng đáng kể đến Etoricoxib.
Thận trọng
Ảnh hưởng tiêu hóa:
-
Etoricoxib có thể gây các biến chứng nghiêm trọng ở đường tiêu hóa như loét, thủng, xuất huyết dạ dày, thậm chí tử vong.
-
Nguy cơ tăng cao ở người cao tuổi, người có tiền sử bệnh tiêu hóa hoặc dùng chung với Aspirin/NSAIDs khác.
-
Cần thận trọng và theo dõi chặt chẽ khi sử dụng.
Ảnh hưởng tim mạch:
-
Tăng nguy cơ huyết khối, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, đặc biệt ở liều cao và dùng kéo dài.
-
Nguy cơ tăng ở người có yếu tố nguy cơ tim mạch (huyết áp cao, mỡ máu cao, tiểu đường, hút thuốc).
-
Cần dùng liều thấp nhất, thời gian ngắn nhất có thể.
-
Không thay thế Aspirin trong dự phòng tim mạch.
Ảnh hưởng thận:
-
Có thể làm giảm chức năng thận, đặc biệt ở người có bệnh thận, suy tim, xơ gan.
-
Cần theo dõi chức năng thận ở những đối tượng này.
Giữ nước, phù và tăng huyết áp:
-
Gây giữ nước, phù, tăng huyết áp, có thể làm nặng thêm suy tim.
-
Cần kiểm soát huyết áp trước và trong khi dùng thuốc.
Ảnh hưởng gan:
-
Có thể làm tăng men gan.
-
Cần theo dõi chức năng gan, ngừng thuốc nếu có dấu hiệu suy gan.
Ảnh hưởng chung:
-
Có thể gây phản ứng da nghiêm trọng (hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc).
-
Gây phản ứng quá mẫn (phù mạch, phản vệ).
-
Có thể che giấu các dấu hiệu nhiễm trùng.
-
Không khuyến cáo cho phụ nữ chuẩn bị mang thai.
Chống chỉ định
Thuốc Roticox chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
-
Loét dạ dày tá tràng hoạt động hoặc xuất huyết tiêu hóa.
-
Bệnh nhân sau khi uống acid acetylsalicylic hoặc NSAIDs bao gồm thuốc ức chế COX-2 (cyclooxygenase-2), tiền sử co thắt phế quản, viêm mũi cấp, polyp mũi, phù mạch thần kinh, mày đay hoặc phản ứng dạng dị ứng.
-
Phụ nữ có thai và cho con bú.
-
Rối loạn chức năng gan nặng (albumin huyết thanh < 25 g/l hoặc chỉ số Child-Pugh > 10).
-
Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
-
Viêm ruột (IBD).
-
Suy tim sung huyết (NYHA II-IV).
-
Bệnh nhân cao huyết áp có huyết áp liên tục tăng cao trên 140/90 mmHg và chưa được kiểm soát đầy đủ.
-
Bệnh tim thiếu máu cục bộ đã được xác định, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc bệnh mạch máu não.
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.