Thành phần của Brufen Abbott 60ml
Thành phần Brufen 100mg 5ml chứa:
Ibuprofen: 100mg
Phân tích tác dụng
Ibuprofen là dẫn chất của axit propionic thuốc chống viêm phi steroid (NSAID) có tác dụng giảm đau, chống viêm và hạ sốt. Cơ chế tác dụng thông qua việc ức chế enzym cyclooxygenase và do đó giảm đáng kể tổng hợp prostaglandin. Từ đó giúp làm giảm triệu chứng viêm, đau và sốt.
Ibuprofen - thành phần chính của Brufen 100mg/5ml
Liều dùng - cách dùng của Brufen Abbott 60ml
Liều dùng - cách dùng
Liều dùng
Liều ibuprofen phụ thuộc vào trọng lượng cơ thể và tuổi của từng bệnh nhân. Liều dùng tối đa một lần/ngày với người lớn và thanh thiếu niên không nên vượt quá 400mg ibuprofen.
Tổng liều đối với người lớn và thanh thiếu niên không nên vượt quá 1200mg ibuprofen trong khoảng 24 giờ.
Người lớn và thanh thiếu niên ( >12 tuổi)
Dùng giảm đau: 200 - 400mg (10 - 20mL)/ lần x 3-4 lần/ngày.
Trẻ em:
Dùng để hạ sốt và giảm đau.
Liều hàng ngày là 20 - 30mg/kg thể trọng, chia uống làm nhiều lần
Có thể dùng hỗn dịch 20mg/mL với liều cụ thể như sau:
Tuổi/ Cân nặng |
Tần suất |
Liều dùng một lần |
Liều tối đa hàng ngày |
Khoảng 3 - 6 tháng (khoảng 5 - 7kg) |
2 đến 3 lần một ngày |
2.5mL (50mg) |
150mg |
Khoảng 6 - 12 tháng (khoảng 7 - 10kg) |
3 lần một ngày |
2.5mL (50mg) |
150mg |
Khoảng 1 - 2 tuổi (khoảng 10 - 14,5kg) |
3 đến 4 lần một ngày |
2.5mL (50mg) |
200mg |
Khoảng 3 - 7 tuổi (khoảng 14.5 - 25kg) |
3 đến 4 lần một ngày |
5mL (100mg) |
400mg |
Khoảng 8 - 12 tuổi (khoảng 25 - 40kg) |
3 đến 4 lần một ngày |
10mL (200mg) |
800mg |
Không dùng cho trẻ em dưới 3 tháng tuổi, hoặc trẻ em cân nặng dưới 5kg.
Đối với trẻ em tuổi từ 3 - 5 tháng hỏi ý kiến bác sĩ nếu triệu chứng trầm trọng thêm, hoặc nếu các triệu chứng không thuyên giảm trong vòng 24 giờ.
Đối với trẻ em tuổi từ 6 tháng trở lên và đối với thanh thiếu niên (từ 12 - 18 tuổi), cần hỏi ý kiến bác sĩ nếu cần dùng thuốc này trong > 3 ngày, hoặc nếu triệu chứng trầm trọng thêm.
Cách dùng
Lắc kỹ lọ thuốc trước khi dùng.
Có thể dùng thuốc khi đói. Với các bệnh nhân có dạ dày nhạy cảm, nên dùng thuốc kèm với thức ăn.
Hỗn dịch thuốc ibuprofen có thể gây nên cảm giác nóng rát thoáng qua ở vùng miệng hoặc vùng cổ họng.
Xử trí quên liều
Uống thuốc ngay sau khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên khi gần với lần uống tiếp theo. Không dùng gấp đôi so với quy định.
Xử trí quá liều
Các dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc không quan sát được ở liều < 100mg/kg kể cả người lớn và trẻ em.
Triệu chứng quá liều thường gặp nhiều nhất bao gồm đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, ngủ lịm và ngủ gật. Tác động lên hệ thần kinh trung ương bao gồm đau đầu, chóng mặt, ù tai,co giật, mất tỉnh táo. Các triệu chứng như chứng rung giật nhãn cầu, hạ thân nhiệt, ảnh hưởng đến thận, nhiễm acid chuyển hóa, chảy máu dạ dày ruột, hôn mê, ngạt thở và trầm cảm do cũng được báo cáo nhưng rất hiếm gặp.
Ngộ độc tim mạch bao gồm tụt huyết áp, tim đập nhanh, chậm nhịp tim, đã được báo cáo. Trong trường hợp quá liều đáng kể, có thể xảy ra tổn thương gan và suy thận. Quá liều ở một lượng lớn tổng quan có thể dung hòa được nếu không được sử dụng cùng với các thuốc khác.
Hiện nay chưa có biện pháp giải độc đặc hiệu khi sử dụng quá liều ibuprofen. Khuyến cáo làm sạch dạ dày kèm theo các biện pháp hỗ trợ nếu liều vượt quá 400 mg/kg trong giờ đầu tiên. Liên lạc với trung tâm chống độc của.
Mua ngay Brufen 100mg/5ml tại Pharmart.vn
Chỉ định của Brufen Abbott 60ml
Brufen có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm.
Đối tượng sử dụng
- Hạ sốt ở trẻ em.
- Giảm đau trong đau răng hoặc đau do nhổ răng, đau bụng kinh, đau đầu, đau xương và khớp do thấp, đau do bong gân.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
- Tác dụng phụ thường gặp nhất là đối với dạ dày ruột: loét hệ thống tiêu hóa, chảy máu hoặc thủng dạ dày ruột, đôi khi gây tử vong. Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, khó tiêu, đầy hơi, đau bụng, loét dạ dày, đại tiện màu đen, nôn ra máu, bệnh viêm ruột kết tiến triển và bệnh Crohn đã được ghi nhận sau khi sử dụng thuốc. Viêm dạ dày cũng đã được báo cáo, nhưng ít gặp hơn.
- Hỗn dịch uống ibuprofen có thể gây ra cảm giác nóng rát thoáng qua ở vùng miệng và cổ họng.
- Phản ứng quá mẫn: Các phản ứng dị ứng không đặc hiệu và phản vệ; các phản ứng đường hô hấp bao gồm hen, co thắt phế quản hoặc khó thở; các rối loạn về da bao gồm ngứa, phát ban các loại, mày đay, phù bạch huyết và, rất hiếm gặp, ban đỏ đa dạng và bệnh danh là bóng nước.
- Các tình trạng nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
- Da và rối loạn mô dưới da
- Rối loạn tim mạch
- Nguy cơ huyết khối tim mạch
Tương tác thuốc
- Những thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn kênh beta, thuốc đối kháng angiotensin-II: NSAID có thể làm giảm tác dụng của những thuốc này, có thể làm tăng nguy cơ ngộ độc thận
- Glycosid trợ tim: NSAID có thể làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim, tăng nồng độ trong huyết tương của glycoside trợ tim (ví dụ digoxin) và làm giảm tốc độ lọc cầu thận
- Lithium: có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của các thuốc lithium.
- Methotrexat: có thể ức chế bài tiết methotrexate ở ống thận do đó làm giảm độ thanh thải của methotrexate
- Ciclosporin: Tăng nguy cơ ngộ độc thận
- Mifepristone
- Corticosteroid: nên được dùng thận trọng khi kết hợp 2 thuốc này do sự kết hợp này có thể làm tăng nguy cơ tác dụng bất lợi
- Những thuốc chống đông: NSAID có thể làm tăng tác dụng của những thuốc chống đông
- Sulfonylurea: NSAID có thể làm tăng tác dụng của các thuốc sulfonylurea.
- Axit acetylsalicylic
- Tacrolimus: có thể tăng nguy cơ độc tính thận khi sử dụng đồng thời.
- Các NSAID khác: sử dụng đồng thời một vài NSAID có thể làm tăng nguy cơ loét và chảy máu dạ dày ruột do tác dụng hiệp đồng.
- Zidovudine: tăng nguy cơ gây độc tính huyết.
- Aminoglycosid: dùng cùng 2 thuốc có thể làm giảm sự đào thải của các aminoglycoside.
- Cholestyramine: có khả năng làm giảm hấp thu của ibuprofen trong đường tiêu hóa.
- Những thuốc những thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc và thuốc chống kết tụ tiểu cầu: tăng nguy cơ chảy máu dạ dày ruột
- Những chiết xuất từ cây cỏ: Ginkgo biloba có thể làm tăng nguy cơ chảy máu
- Kháng sinh nhóm Quinolone: có thể tăng nguy cơ co giật.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn (ví dụ bệnh hen, sưng hạch bạch huyết, viêm mũi, hoặc mề đay) khi sử dụng aspirin hoặc những NSAID khác.
- Bệnh nhân có các tình trạng liên quan đến chảy máu hoặc tăng xu hướng chảy máu.
- Bệnh nhân có tiền sử loét đường tiêu hóa hoặc chảy máu dạ dày ruột tái diễn (có ít nhất 2 lần riêng biệt có bằng chứng loét hoặc chảy máu).
- Bệnh nhân có tiền sử thủng dạ dày ruột hoặc chảy máu có liên quan đến việc sử dụng NSAID trước đó.
- Bệnh nhân suy gan nặng.
- Bệnh nhân suy tim nặng.
- Bệnh nhân suy thận nặng
- Bệnh nhân mất nước nặng ( tiêu chảy, nôn, hoặc bù nước không đủ).
- Phụ nữ có thai đang ở 3 tháng cuối thai kỳ.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Khi sử dụng ibuprofen, bệnh nhân có thể bị ảnh hưởng..
Thời kỳ mang thai
Các số liệu dịch tễ học chỉ ra giả thuyết rằng việc sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin ở giai đoạn đầu của thai kỳ làm tăng nguy cơ sảy thai, tật nứt bụng và dị tật tim. Trên động vật, sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin làm tăng tổn thất trước và sau khi trứng làm tổ và tăng nguy cơ chết của phôi thai nhi, cũng đã có báo cáo ở động vật việc dùng chất ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn hình thành cơ quan gia tăng tỷ lệ dị dạng các loại.
Trong ba tháng đầu, ba tháng giữa của thai kỳ, không nên sử dụng ibuprofen
Trong ba tháng cuối của thai kỳ, sử dụng ibuprofen có thể xảy ra nguy cơ sau đối với thai nhi: nhiễm độc tim phổi, suy giảm chức năng thận, có thể dẫn đến suy thận
Vào cuối thai kỳ, việc sử dụng ibuprofen có thể phơi nhiễm người mẹ và trẻ sơ sinh với nguy cơ sau: gây chảy máu kéo dài
Chống chỉ định dùng ibuprofen trong ba tháng cuối của thai kỳ do làm ức chế sự co của tử cung có thể làm quá trình đẻ bị trì hoãn hoặc kéo dài
Không khuyến nghị sử dụng ibuprofen trong quá trình chuyển dạ hay sinh đẻ.
Thời kỳ cho con bú.
Trong những nghiên cứu hạn chế ibuprofen xuất hiện trong sữa mẹ với hàm lượng rất thấp, nếu có thể tránh sử dụng ibuprofen cho những bà mẹ đang cho con bú.
Bảo quản
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30 độ C.