Thành phần của Gel bôi da Nidal
Thành phần
- Hoạt chất: Ketoprofen: 375mg.
- Tá dược vừa đủ.
Dược động học
- Hấp thu: Sau khi dùng lặp lại ketoprofen gel thoa ngoài da, nồng độ trong huyết tương thấp hơn 60 lần (9-39 ng/g) so với nồng độ đạt được trong huyết tương khi uống liều đơn ketoprofen (490-3300 ng/g).
- Phân bố: Nồng độ trong mô tại vùng bôi thuốc khi dùng gel bôi da cũng trong cùng khoảng nồng độ khi dùng đường uống, mặc dù mức độ thay đổi nồng độ của dạng gel cao hơn đáng kể giữa các cá thể.
- Chuyển hóa: Khả dụng sinh học của ketoprofen sau khi bôi ngoài da ước tính đạt được khoảng 5% so với dùng đường uống dựa trên các dữ liệu bài tiết qua nước tiểu. Khoảng 99% thuốc gắn kết với protein trong huyết tương.
- Thải trừ: Ketoprofen bài tiết qua thận chủ yếu dưới dạng chất liên hợp glucuronid.
Dược lực học
- Nhóm thuốc: thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid - một dẫn chất của acid phenyl propionic.
- Cơ chế tác dụng: Ketoprofen ức chế tổng hợp prostaglandin và sự ngưng tập tiểu cầu.
Liều dùng - cách dùng của Gel bôi da Nidal
Liều dùng
Người lớn: Bôi gel 2 - 3 lần mỗi ngày tại vùng đau hay viêm. Khối lượng gel nên được điều chỉnh để phủ hết vùng đau. Không nên dùng quá tổng liều 15g/ngày. Không nên dùng quá một tuần.
Cách dùng
Dùng ngoài da, thoa đều vùng đầu hoặc viêm, xoa bóp nhẹ và kỹ trong vài phút để đảm bảo thuốc thấm hết qua da. Rửa sạch tay sau khi thoa thuốc. Đậy nắp ống thuốc sau mỗi lần sử dụng.
Xử trí khi quên liều
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Xử trí khi quá liều
Thường không xảy ra quá liều khi dùng ngoài da. Nếu dùng ngẫu nhiên, dạng gel có thể gây phản ứng phụ toàn thân tùy thuộc vào lượng gel bôi. Tuy nhiên, nếu xảy ra quá liều, nên điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ như NSAID uống quá liều.
Chỉ định của Gel bôi da Nidal
Thuốc kháng viêm và giảm đau, được dùng thoa trên da tại chỗ trong điều trị đau cấp tính và mạn tính do bệnh thấp khớp, chấn thương, cũng như đau hậu phẫu bao gồm thoái hóa khớp, viêm gân cơ, bong gân, dây chằng và phù nề.
Đối tượng sử dụng
- Người lớn
- Trẻ em
Phụ nữ có thai
- Trong sáu tháng đầu thai kỳ, độ an toàn của ketoprofen trên bà mẹ mang thai chưa được đánh giá, nên tránh dùng ketoprofen trong thời gian này.
- Trong ba tháng cuối của thai kỳ, tất cả các chất ức chế tổng hợp prostaglandin kể cả ketoprofen có thể gây độc tính lên tim, phổi và thận của thai nhi. Cuối thai kỳ, thời gian máu chảy ở mẹ và con có thể kéo dài.
- Vì vậy, chống chỉ định dùng ketoprofen trong ba tháng cuối của thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú
Chưa có dữ liệu về sự bài tiết ketoprofen trong sữa mẹ. Không nên dùng ketoprofen trong thời kỳ cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc
Chưa được biết rõ.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
- Phản ứng da tại chỗ, sau đó có thể lan rộng ra ngoài vùng bôi thuốc có thể nặng hơn và diễn biến toàn thân.
- Ít gặp: phản ứng da tại chỗ như nổi mẩn đỏ, chàm, ngứa, cảm giác như bị bỏng.
Tương tác thuốc
Tương tác thuốc không thể xảy ra do nồng độ trong huyết thanh sau khi dùng ngoài da thấp.
Thận trọng
- Nên dùng dạng gel bôi da thận trọng ở các bệnh nhân suy giảm chức năng tim, gan, thận.
- Tránh bôi thuốc dưới dạng băng kín.
- Không được bôi thuốc lên niêm mạc cũng như lên mắt.
- Ngưng điều trị ngay lập tức khi có biểu hiện bất kỳ phản ứng da nào kể cả phản ứng da khi bôi cùng với các sản phẩm có chứa octocrylen.
- Nên bảo vệ vùng da bôi bằng một lớp vải trong thời gian sử dụng và 2 tuần sau khi ngừng điều trị để tránh nguy cơ nhạy cảm với ánh sáng. Nên rửa tay thật kỹ sau khi bôi thuốc.
- Không nên kéo dài thời gian điều trị do nguy cơ viêm da do tiếp xúc và phản ứng nhạy cảm với ánh sáng tăng theo thời gian.
Chống chỉ định
- Tiền sử bệnh có phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.
- Có tiền sử dị ứng da với ketoprofen, acid tiaprofenic, fenofibrat, các thuốc kháng viêm không steroid khác hoặc chất chống tia cực tím hay nước hoa.
- Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Tổn thương da như chàm, mụn trứng cá, nhiễm trùng da, hay vết thương hở.
- Trong ba tháng cuối của thai kỳ.
Bảo quản
- Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
- Để xa tầm tay trẻ em