Thành phần của Thuốc Redivec 100mg điều trị ung thư bạch cầu
- Hoạt chất: Mỗi viên nang chứa Imatinib mesylate 119,47 mg, tương đương với 100 mg Imatinib.
- Tá dược: Crospovidone (polyplasdone XL 10), natri stearyl fumarat, và vỏ nang cứng số 1.
Phân tích cơ chế tác dụng
Imatinib là một chất ức chế protein-tyrosine kinase, có tác dụng ức chế mạnh mẽ hoạt tính của Ber-Abl tyrosine kinase (TK) và một số thụ thể kinase khác. Các thụ thể này bao gồm Kit, thụ thể của yếu tố tế bào gốc (SCF) do c-Kit proto-oncogene mã hóa, thụ thể vùng discoidin (DDR1 và DDR2), thụ thể yếu tố kích thích khóm (CSF-1R), cùng với thụ thể yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc từ tiểu cầu alpha và beta (PDGFR-alpha và PDGFR-beta). Ngoài ra, Imatinib còn có khả năng gián tiếp ức chế tế bào thông qua việc hoạt hóa các thụ thể kinase này.
Redivec được chỉ định điều trị bệnh bạc cầu tủy mạn ở người lớn
Liều dùng - cách dùng của Thuốc Redivec 100mg điều trị ung thư bạch cầu
Cách dùng
Dùng thuốc trong bữa ăn, nuốt toàn bộ viên với nhiều nước. Nếu quên một liều, uống ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến giờ uống liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và không dùng gấp đôi liều.
Liều lượng sử dụng
- Bệnh bạch cầu dòng tủy mạn (CML) ở người lớn:
- Giai đoạn mạn tính: 400 mg/ngày.
- Giai đoạn tăng tốc: 600 mg/ngày.
- Cơn bùng phát nguyên bào: 600 mg/ngày, có thể tăng liều nếu bệnh không đáp ứng hoặc tái phát.
- CML ở trẻ em: Liều phụ thuộc vào diện tích bề mặt cơ thể: 340 mg/m²/ngày (tối đa 800 mg), chia thành 1-2 lần/ngày. Có thể điều chỉnh liều khi cần thiết.
- ALL Ph+ ở người lớn: 600 mg/ngày.
- ALL Ph+ ở trẻ em: 340 mg/m²/ngày (tối đa 600 mg).
- MDS/MPD ở người lớn: 400 mg/ngày.
- HES ở người lớn: 100 mg/ngày, có thể tăng lên 400 mg nếu cần.
- GIST ở người lớn: 400 mg/ngày, dùng như liệu pháp hỗ trợ kéo dài trong 36 tháng.
- DFSP ở người lớn: 800 mg/ngày.
Điều chỉnh liều lượng
- Tác dụng phụ ngoài huyết học: Ngừng thuốc cho đến khi hồi phục, sau đó có thể tái sử dụng với liều giảm.
- Tác dụng phụ liên quan đến huyết học: Cần giảm liều hoặc ngừng thuốc khi có dấu hiệu giảm bạch cầu hoặc tiểu cầu nặng.
Sử dụng ở các nhóm đặc biệt
- Trẻ em: Chưa có đủ dữ liệu về việc sử dụng thuốc cho bệnh nhi CML dưới 2 tuổi và ALL Ph+ dưới 1 tuổi. Kinh nghiệm dùng thuốc ở trẻ mắc MDS/MPD, DFSP, GIST, và HES/CEL còn hạn chế, và hiệu quả an toàn chưa được xác định rõ ràng cho trẻ dưới 18 tuổi.
- Bệnh nhân suy gan: Do thuốc chủ yếu được chuyển hóa qua gan, bệnh nhân suy gan nhẹ đến nặng nên bắt đầu với liều 400 mg/ngày và có thể giảm nếu không dung nạp.
- Rối loạn chức năng thận: Bệnh nhân suy thận hoặc đang thẩm phân nên khởi đầu với liều 400 mg/ngày, giảm liều nếu gặp tác dụng phụ. Nếu dung nạp tốt nhưng không hiệu quả, có thể cân nhắc tăng liều.
- Người cao tuổi: Tuổi tác không ảnh hưởng nhiều đến dược động học của thuốc, không cần điều chỉnh liều đặc biệt, dù hơn 20% người tham gia thử nghiệm lâm sàng là từ 65 tuổi trở lên.
Xử trí khi quá liều
Kinh nghiệm về trường hợp quá liều Redivec còn hạn chế, nhưng đã ghi nhận các triệu chứng như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, phát ban, phù, đau bụng, mệt mỏi, đau cơ, và bất thường huyết học. Đa phần các triệu chứng đều hồi phục.
- Người lớn: Liều 1200–1600 mg có thể gây buồn nôn, nôn, tiêu chảy, phát ban, phù, đau bụng, nhức đầu. Liều 1800–3200 mg có thể gây đau cơ, tăng creatine phosphokinase, và rối loạn tiêu hóa. Liều lên tới 6400 mg và cao hơn có thể gây buồn nôn, sốt, sưng mặt, giảm bạch cầu, tăng men gan.
- Trẻ em: Liều 400 mg có thể gây nôn, tiêu chảy, và chán ăn. Liều 980 mg có thể gây giảm bạch cầu và tiêu chảy.
Trong trường hợp quá liều, theo dõi chặt chẽ và điều trị triệu chứng thích hợp.
Xử trí khi quên liều
- Nếu quên uống một liều Redivec, hãy dùng liều đó ngay khi nhớ ra.
- Tuy nhiên, nếu đã gần đến thời điểm dùng liều Redivec tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp như lịch trình bình thường.
- Không dùng gấp đôi liều Redivec để bù cho liều đã quên.
- Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn không chắc chắn phải làm gì hoặc nếu việc quên liều diễn ra thường xuyên.
Chỉ định của Thuốc Redivec 100mg điều trị ung thư bạch cầu
Người lớn và trẻ em:
- Bệnh bạch cầu tủy mạn (CML) dương tính với nhiễm sắc thể Philadelphia (Ph+):
- Mới được chẩn đoán, không áp dụng cho bệnh nhân đang điều trị cấy ghép tủy.
- Giai đoạn mạn tính khi đã thất bại với interferon-alpha hoặc trong giai đoạn tiến triển hay cơn nguyên bào/bùng phát.
- Bệnh bạch cầu nguyên bào lymphô cấp (Ph+ ALL): Mới chẩn đoán, dùng phối hợp với hóa trị liệu.
Người lớn:
- Bệnh bạch cầu nguyên bào lymphô cấp (Ph+ ALL): Tái phát hoặc kháng thuốc, dùng dưới dạng đơn trị liệu.
- Bệnh loạn sản tủy/tăng sinh tủy xương (MDS/MPD) có sự sắp xếp lại gen thụ thể yếu tố tăng trưởng nguồn gốc tiểu cầu (PDGFR).
- Bệnh tăng bạch cầu ái toan (HES) và/hoặc bạch cầu mạn tế bào ái toan (CEL) liên quan sắp xếp gen FIP1L1-PDGFRα.
- Bệnh u mô đệm dạ dày ruột (GIST) dương tính với Kit+ (CD117): Không thể cắt bỏ hoặc đã di căn.
- Điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật: Dành cho GIST Kit+ có nguy cơ cao tái phát. Không khuyến cáo cho bệnh nhân có nguy cơ thấp hoặc rất thấp.
- Bệnh u sarcom sợi lồi (DFSP): Không thể cắt bỏ, tái phát, hoặc đã di căn.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Redivec được dùng với các chỉ định cho các đối tượng:
- Bệnh nhân người lớn và trẻ em có nhiễm sắc thể Philadelphia (bcr-abl) dương tính (Ph +) bệnh bạch cầu mạn tính dòng tủy (CML) mới được chẩn đoán mà ghép tủy xương không được coi là phương pháp điều trị đầu tiên.
- Bệnh nhân người lớn và trẻ em có Ph + CML trong giai đoạn mãn tính sau khi thất bại điều trị bằng interferon-alpha, hoặc trong giai đoạn tăng tốc hoặc khủng hoảng bùng phát.
- Bệnh nhân người lớn và trẻ em mắc bệnh bạch cầu cấp tính nhiễm sắc thể Philadelphia (Ph + ALL) mới được chẩn đoán tích hợp với hóa trị.
- Bệnh nhân người lớn có Ph + ALL tái phát hoặc khó chữa như đơn trị liệu.
- Bệnh nhân người lớn mắc bệnh tăng sinh tủy / bệnh tăng sinh tủy (MDS / MPD) liên quan đến sự sắp xếp lại gen của thụ thể yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc từ tiểu cầu (PDGFR).
- Bệnh nhân người lớn bị hội chứng tăng bạch cầu ái toan (HES) và / hoặc bệnh bạch cầu tăng bạch cầu ái toan mãn tính (CEL) với sự sắp xếp lại FIP1L1-PDGFRα.
- Điều trị bệnh nhân người lớn với các khối u mô đệm đường tiêu hóa ác tính không thể cắt bỏ và / hoặc di căn (GIST) dương tính với Kit (CD 117).
- Điều trị bổ trợ cho bệnh nhân người lớn có nguy cơ tái phát đáng kể sau khi cắt bỏ GIST dương tính với Kit (CD117). Những bệnh nhân có nguy cơ tái phát thấp hoặc rất thấp không nên điều trị bổ trợ.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ thường gặp
- Giảm bạch cầu trung tính: Điều này có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.
- Giảm tiểu cầu và thiếu máu: Có thể dẫn đến tình trạng chảy máu dễ dàng và mệt mỏi.
- Đau đầu: Một trong những triệu chứng phổ biến mà bệnh nhân có thể gặp.
- Buồn nôn và nôn: Có thể xảy ra trong quá trình điều trị.
- Tiêu chảy: Thường gặp trong điều trị với imatinib.
- Phù quanh hốc mắt: Sưng nề có thể xuất hiện.
- Viêm da, chàm, phát ban: Có thể gây ra các phản ứng da.
Tác dụng phụ ít gặp nhưng nghiêm trọng
- Giảm toàn thể huyết cầu: Cần theo dõi định kỳ công thức máu.
- Chán ăn, choáng váng, rối loạn vị giác: Những triệu chứng này có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
- Tràn dịch màng phổi, chảy máu cam, phù mặt: Những dấu hiệu này cần được chú ý và báo ngay cho bác sĩ.
Tương tác thuốc
- Tăng nồng độ Imatinib trong huyết tương:
Một số chất ức chế CYP3A4 như các thuốc ức chế protease (indinavir, lopinavir/ritonavir), thuốc kháng nấm azole (ketoconazole, itraconazole), và nhóm macrolide (erythromycin, clarithromycin) có khả năng làm gia tăng nồng độ imatinib trong cơ thể. Chẳng hạn, việc sử dụng ketoconazole đồng thời có thể làm tăng Cmax và AUC của imatinib lên tới 26% và 40%. Do đó, cần lưu ý khi phối hợp các thuốc này. - Giảm nồng độ Imatinib trong huyết tương:
Các chất xúc tác CYP3A4 như rifampicin, dexamethasone, carbamazepine và St. John's Wort có thể làm giảm nồng độ imatinib, dẫn đến nguy cơ thất bại trong điều trị. Ví dụ, rifampicin có thể làm giảm Cmax và AUC của imatinib lần lượt 54% và 74%. Nên tránh phối hợp với các chất gây thúc đẩy mạnh CYP3A4. - Imatinib và ảnh hưởng đến các thuốc khác:
Imatinib có thể làm tăng Cmax và AUC của simvastatin, điều này cho thấy sự ức chế CYP3A4. Cần thận trọng khi kết hợp với các thuốc có khoảng điều trị hẹp như cyclosporine, tacrolimus, sirolimus và ergotamine.
Về CYP2D6, imatinib có khả năng ức chế enzyme này, dẫn đến tăng khoảng 23% Cmax và AUC của metoprolol khi dùng chung. Việc theo dõi liều lượng là cần thiết khi kết hợp với các thuốc có khoảng điều trị hẹp.
Đối với paracetamol, việc ức chế O-glucuronidation của paracetamol trong môi trường in vitro không được ghi nhận trong cơ thể, nhưng vẫn cần thận trọng khi sử dụng liều cao. - Tương tác với Levothyroxine:
Ở những bệnh nhân phẫu thuật tuyến giáp, việc sử dụng imatinib có thể làm giảm nồng độ levothyroxine trong cơ thể. Cần theo dõi chặt chẽ vì cơ chế vẫn chưa được làm rõ. - Tương tác với hóa trị liệu:
Ở bệnh nhân bị Ph+ ALL khi dùng imatinib kết hợp với hóa trị liệu, mặc dù chưa rõ ràng về tương tác cụ thể, nhưng có khả năng gia tăng độc tính đối với gan và ức chế tủy.
Chống chỉ định
- Không sử dụng thuốc cho người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi.
Lưu ý đặc biệt
- Suy giáp: Trường hợp suy giáp đã được báo cáo ở bệnh nhân cắt bỏ tuyến giáp và đang điều trị với levothyroxine khi dùng imatinib. Cần theo dõi chặt chẽ nồng độ TSH.
- Nhiễm độc gan: Vì imatinib chuyển hóa chủ yếu tại gan, bệnh nhân có bệnh lý gan cần kiểm tra công thức máu và men gan định kỳ. Những người mắc GIST có nguy cơ cao bị tổn thương gan, và cần thận trọng khi dùng imatinib cùng với liệu pháp hóa trị liều cao.
- Ứ dịch: Imatinib có thể gây ứ dịch nặng như tràn dịch màng phổi hoặc phù nề. Cần theo dõi cân nặng thường xuyên, đặc biệt là ở người cao tuổi hoặc những người có bệnh tim, để phát hiện kịp thời các biến chứng.
- Bệnh tim: Bệnh nhân có nguy cơ suy tim cần theo dõi chặt chẽ. Trường hợp mắc hội chứng tăng bạch cầu ái toan hoặc bệnh loạn sản/tăng sinh tủy nên được đánh giá tim mạch trước khi bắt đầu điều trị.
- Xuất huyết tiêu hóa: Nguy cơ xuất huyết tiêu hóa cao ở bệnh nhân GIST, cần theo dõi và quản lý cẩn thận.
- Hội chứng phân giải khối u (TLS): Đảm bảo điều trị mất nước và kiểm soát nồng độ acid uric trước khi dùng imatinib để giảm nguy cơ TLS.
- Xét nghiệm định kỳ: Kiểm tra công thức máu, chức năng gan, và nồng độ imatinib trong máu ở bệnh nhân suy thận. Trẻ em cần được theo dõi tăng trưởng do nguy cơ chậm phát triển.
Thai kỳ và cho con bú
- Ngừa thai: Phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian dùng thuốc.
- Mang thai: Chỉ dùng imatinib khi thật cần thiết, và cần cảnh báo nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.
- Cho con bú: Không khuyến khích dùng trong thời gian cho con bú, vì imatinib và các chất chuyển hóa có thể tiết qua sữa mẹ.
Lái xe và vận hành máy móc
Do nguy cơ chóng mặt hoặc buồn ngủ, cần cẩn trọng khi lái xe hoặc điều khiển máy móc.
Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30 độ C