Thành phần của Hỗn dịch uống Gellux
Bảng thành phần
- Sucralfat: 1g
- Tá dược vừa đủ
Dược lực học
Nhóm thuốc
- Sucralfat là một muối nhôm của sulfat disaccarid, dùng điều trị ngắn ngày loét hành tá tràng, dạ dày. Thuốc có tác dụng tại chỗ (ở loét) hơn là tác dụng toàn thân
Cơ chế tác dụng
- Khi có acid dịch vị, thuốc tạo thành một phức hợp giống như bọt hồ nằm vào vùng niêm mạc bị tổn thương. Thuốc có ái lực mạnh (gấp 6 - 7 lần so với niêm mạc dạ dày bình thường) đối với vùng loét và ái lực với loét dạ tràng lớn hơn loét dạ dày.
- Do đó sucralfat tạo ra một hàng rào bảo vệ ổ loét, hàng rào bảo vệ đó có tác dụng:
- Ức chế tác dụng tiêu protein của pepsin bằng cách ngăn chặn pepsin gắn vào albumin, fibrinogen... có trên bề mặt ổ loét.
- Ngăn cản khuếch tán ngược trở lại của ion H+ bằng cơ chế tương tác trực tiếp với acid ở trên bề mặt ổ loét.
- Sucralfat cũng hấp thu các acid mật, ức chế khuếch tán trở lại acid glycocholic và bảo vệ niêm mạc dạ dày không bị tổn hại do acid taurocholic. Tuy nhiên tác dụng của sucralfat đối với acid mật trong điều trị loét dạ dày tá tràng chưa rõ ràng.
- Khả năng trung hòa acid dạ dày của sucralfat không lớn. Liều điều trị của sucralfat không có tác dụng kháng acid, tuy vậy khả năng bám dính vào niêm mạc dạ dày - tá tràng, tác dụng trung hòa acid ngay tại chỗ loét của sucralfat có thể quan trọng trong việc bảo vệ vùng loét.
- Thuốc xuất hiện tác dụng sau 1 - 2 giờ, và thời gian tác dụng tới 6 giờ.
Dược động học
- Hấp thu: Thuốc hấp thu rất ít (< 5%) qua đường tiêu hóa. Hấp thu kém có thể do tính phân cực cao và độ hòa tan thấp của thuốc trong dạ dày
- Phân bố: Chưa xác định được
- Chuyển hóa: Thuốc không được chuyển hóa
- Thải trừ: 90% thải trừ qua phân, một lượng rất nhỏ được hấp thu và thải trừ qua nước tiểu dưới dạng hợp chất không đổi.
Liều dùng - cách dùng của Hỗn dịch uống Gellux
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi
Loét tá tràng, viêm dạ dày:
- 2 gói/lần, mỗi ngày uống 2 lần (vào buổi sáng và trước khi đi ngủ).
- Hoặc 1 gói/lần, 4 lần/ngày (uống 1 giờ trước bữa ăn và trước khi đi ngủ).
- Thời gian điều trị: 4 - 8 tuần, nếu cần có thể dùng tối đa 12 tuần. Liều tối đa 8 g/ngày.
Loét dạ dày lành tính:
- Người lớn: 1 gói/lần, ngày uống 4 lần.
- Điều trị tiếp tục đến khi vết loét lành hẳn (kiểm tra bằng nội soi). Thường cần phải điều trị 6 - 8 tuần.
- Nếu nghi ngờ hoặc có bằng chứng có vi khuẩn Helicobacter pylori, cần áp dụng điều trị để loại trừ vi khuẩn này bằng sucralfat kết hợp với phác đồ kháng sinh thích hợp.
Phòng tái phát loét tá tràng:
- 1 gói/lần, ngày uống 2 lần.
- Điều trị không được kéo dài quá 6 tháng.
Phòng loét do stress:
- 1 gói/lần, ngày uống 4 lần.
- Liều tối đa 8 g/ngày.
Phòng chảy máu dạ dày, ruột do stress:
- 1 gói/lần, ngày uống 4 lần.
- Liều tối đa 8 g/ngày.
Viêm loét miệng:
- Súc miệng và nhổ hoặc súc miệng và nuốt 1 gói hỗn dịch, 4 lần/ngày.
Trẻ em < 15 tuổi
- Dự phòng loét do stress ở trẻ em đang điều trị tăng cường, điều trị loét tá tràng, dạ dày lành tính ở trẻ em:
- Dưới 12 tuổi: Liều chỉ định phù hợp với dạng bào chế của GELLUX.
- 12 - 15 tuổi: 1 gói/lần, ngày 4 - 6 lần.
Người suy thận
Vì muối nhôm được hấp thu rất ít (< 5%) nhưng có thể tích lũy ở người suy thận, cần phải thận trọng khi dùng.
Cách dùng
Sucralfat nên uống vào lúc đói, uống trước bữa ăn và trước khi đi ngủ.
Xử trí khi quên liều
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Xử trí khi quá liều
Hiện chưa có kinh nghiệm đối với sucralfat quá liều ở người. Tuy nhiên, các nghiên cứu độc tính đường uống trên động vật sử dụng liều lên đến 12 g/kg trọng lượng cơ thể không ghi nhận liều gây chết.
Chỉ định của Hỗn dịch uống Gellux
- Điều trị ngắn ngày (tối 8 tuần) loét tá tràng, loét dạ dày lành tính, viêm dạ dày mãn tính.
- Phòng ngừa loét dạ dày, ruột do stress.
- Viêm loét miệng do thuốc hoặc nguyên nhân khác do thực quản, dạ dày.
- Viêm thực quản.
- Dự phòng loét dạ dày tá tràng tái phát.
Đối tượng sử dụng
- Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên
- Phụ nữ mang thai: Chưa xác định được tác dụng có hại đến thai. Thuốc hấp thu rất ít qua đường tiêu hóa. Tuy nhiên, khi mang thai chỉ nên dùng thuốc trong trường hợp thật cần thiết.
- Phụ nữ cho con bú: Chưa biết Sucralfat có phân bố vào sữa hay không. Nếu có phân bố vào sữa mẹ, lượng sucralfat cũng sẽ rất ít, vì thuốc được hấp thu vào cơ thể rất ít.
- Người lái xe và vận hành máy móc: Thuốc có thể gây hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, buồn ngủ. Thận trọng trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
- Thường gặp
- Tiêu hóa: Táo bón
- Ít gặp
- Tiêu hóa: Ỉa chảy, buồn nôn, nôn, đầy bụng, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng
- Ngoài da: Ngứa, ban đỏ
- Thần kinh: Hóa mắt, chóng mặt, mất ngủ, buồn ngủ
- Khác: Đau lưng, đau đầu
- Hiếm gặp:
- Mày đay, phù Quincke, khó thở, viêm mũi, co thắt thanh quản, mặt phù to
- Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Các tác dụng không mong muốn của thuốc ít gặp và cũng hiếm trường hợp phải ngừng thuốc.
Tương tác thuốc
- Có thể dùng các antacid cùng với sucralfat trong điều trị loét tá tràng để giảm nhẹ chứng đau. Nhưng không được uống cùng một lúc vì antacid có thể ảnh hưởng đến sự gắn của sucralfat trên niêm mạc. Nên dặn người bệnh uống antacid trước hoặc sau khi uống sucralfat 30 phút.
- Các thuốc cimetidin, ranitidin, ciprofloxacin, norfloxacin, ofloxacin, digoxin, warfarin, phenytoin, theophylin, tetracyclin khi uống cùng với sucralfat sẽ bị giảm hấp thu. Vì vậy phải uống những thuốc này 2 giờ trước hoặc sau khi uống sucralfat.
Thận trọng
- Dùng thận trọng ở người suy thận do nguy cơ tăng tích lũy nhôm trong huyết thanh, nhất là khi dùng dài ngày.
- Trường hợp suy thận nặng, nên tránh dùng.
- Để xa tầm tay trẻ em.
Chống chỉ định
Chống chỉ định cho người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 độ C.