Thành phần của Febustad 80
Thành phần
- Febuxostat: 80mg
Dược lực học
- Nhóm thuốc:
Febuxostat thuộc nhóm thuốc ức chế xanthin oxidase.
- Cơ chế tác dụng:
Febuxostat ức chế xanthin oxidase, một enzym quan trọng trong quá trình chuyển hóa purin. Xanthin oxidase có vai trò xúc tác quá trình chuyển hóa hypoxanthin thành xanthin và xanthin thành acid uric. Acid uric là sản phẩm cuối cùng của quá trình chuyển hóa purin trong cơ thể. Khi febuxostat ức chế xanthin oxidase, quá trình chuyển hóa hypoxanthin thành xanthin và xanthin thành acid uric bị ngừng lại hoặc giảm đi. Kết quả là nồng độ acid uric trong huyết thanh sẽ giảm, điều này có lợi trong việc điều trị các bệnh liên quan đến tăng acid uric trong máu như bệnh gout.
Dược động học
- Hấp thu: Febuxostat được hấp thu nhanh và tốt qua đường uống. Mặc dù việc dùng thuốc cùng với bữa ăn giàu chất béo có thể làm giảm nồng độ đỉnh và tổng lượng thuốc trong huyết tương, nhưng sự thay đổi này không có ý nghĩa lâm sàng. Vì vậy, febuxostat có thể được dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn mà không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.
- Phân bố: Febuxostat gắn kết mạnh với protein huyết tương, khoảng 99%, cho thấy thuốc phân bố chủ yếu vào các mô liên kết với protein trong cơ thể.
- Chuyển hóa: Febuxostat được chuyển hóa rộng rãi trong cơ thể thông qua hai cơ chế chính: liên hợp với acid glucuronic nhờ các enzyme uridin diphosphat glucuronosyltransferase (UDPGT) và oxy hóa thông qua các isoenzym của cytochrome P450. Các enzyme như UGT1A1, UGT1A8, UGT1A9 và các cytochrome P450 như CYP1A1, CYP1A2, CYP2C8, và CYP2C9 tham gia vào quá trình chuyển hóa này.
- Thải trừ: Febuxostat có thời gian bán thải cuối cùng khoảng 5-8 giờ. Khoảng một nửa liều dùng được đào thải qua nước tiểu, phần còn lại được thải trừ qua phân.
Liều dùng - cách dùng của Febustad 80
Cách dùng
Febustad 80 được uống theo đường uống, không phụ thuộc vào thời gian ăn hay việc dùng thuốc kháng acid.
Liều dùng
- Liều khởi đầu khuyến cáo của febuxostat trong việc kiểm soát nồng độ acid uric huyết ở bệnh nhân bị gút là 40mg, uống 1 lần/ngày.
- Nếu sau 2 tuần điều trị với liều 40mg/ngày mà nồng độ urat huyết thanh vẫn chưa xuống dưới 6 mg/dl, có thể tăng liều lên 80mg, uống 1 lần/ngày.
- Nếu sau 2-4 tuần điều trị với liều 80mg/ngày mà nồng độ acid uric vẫn > 6 mg/dl, có thể xem xét tăng liều lên 120mg, uống 1 lần/ngày.
- Thuốc nên được sử dụng ít nhất trong 6 tháng để ngăn ngừa cơn gút tái phát.
Điều chỉnh liều:
- Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa hoặc suy gan nhẹ.
- Người cao tuổi không cần điều chỉnh liều.
Xử trí khi quá liều
Febuxostat đã được thử nghiệm ở người khỏe mạnh với liều lên đến 300mg/ngày trong 7 ngày mà không thấy dấu hiệu độc tính. Tuy nhiên, nếu bị quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi và chăm sóc hỗ trợ.
Xử trí khi quên liều
Nếu bạn quên một liều, hãy dùng ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo đúng kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều.
Chỉ định của Febustad 80
- Febuxostat được chỉ định để điều trị tăng acid uric huyết mạn tính ở những bệnh nhân đã có lắng đọng urat, bao gồm những người có tiền sử bệnh gút hoặc đã có hạt tophi (các nốt u cứng chứa urat) và/hoặc viêm khớp gút. Nó giúp giảm nồng độ acid uric trong huyết thanh, từ đó làm giảm các triệu chứng và ngăn ngừa các biến chứng liên quan đến bệnh gút.
- Febuxostat không được khuyến cáo cho điều trị tăng acid uric huyết không triệu chứng (tức là khi nồng độ acid uric trong máu cao nhưng chưa gây triệu chứng hoặc biến chứng gì).
Đối tượng sử dụng
- Bệnh nhân bị tăng acid uric huyết mạn tính có lắng đọng urat, đặc biệt là những người đã có hoặc có nguy cơ phát triển gút.
- Bệnh nhân có tiền sử bệnh gút, bao gồm cả những người đã bị hạt tophi (u cứng chứa tinh thể urat) hoặc bị viêm khớp gút.
- Bệnh nhân bị gút cấp hoặc mãn tính có mức độ acid uric trong huyết thanh cao, dẫn đến các đợt viêm khớp tái phát.
- Thời kỳ mang thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai. Do đó, febuxostat chỉ nên được sử dụng trong thai kỳ khi lợi ích điều trị được cân nhắc kỹ lưỡng so với nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
- Thời kỳ cho con bú: Febuxostat đã được phát hiện là bài tiết vào sữa của chuột mẹ. Tuy nhiên, chưa có thông tin rõ ràng về việc thuốc có bài tiết vào sữa người hay không. Vì nhiều thuốc có thể vào sữa mẹ, nên cần thận trọng khi sử dụng febuxostat cho phụ nữ đang cho con bú.
- Hiệu quả và độ an toàn của febuxostat chưa được xác định cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
-
Thường gặp (ADR > 1/100):
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Gút tái phát.
- Thần kinh: Đau đầu.
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn.
- Gan - mật: Bất thường chức năng gan.
- Da và mô dưới da: Nổi ban.
- Toàn thân: Phù.
-
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100):
- Nội tiết: Tăng hormon tuyến giáp.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Đái tháo đường, tăng lipid máu, giảm sự thèm ăn, tăng cân.
- Tâm thần: Giảm tình dục, mất ngủ.
- Thần kinh: Chóng mặt, dị cảm, liệt nửa người, ngủ gà, thay đổi vị giác, tê, giảm khứu giác.
- Tim: Rung nhĩ, đánh trống ngực, bất thường ECG.
- Mạch: Tăng huyết áp, đỏ bừng, nóng bừng.
- Hô hấp: Khó thở, viêm phế quản, nhiễm trùng đường hô hấp trên, ho.
- Tiêu hóa: Đau bụng, đầy bụng, hội chứng trào ngược dạ dày-thực quản, nôn, khô miệng, khó tiêu, táo bón, thường xuyên tiêu chảy, đầy hơi, khó chịu đường tiêu hóa.
- Gan - mật: Sỏi mật.
- Da và mô dưới da: Viêm da, mày đay, ngứa, mất màu da, tổn thương da, đốm xuất huyết, phát ban điểm vàng, phát ban dát sần, phát ban.
- Cơ xương khớp và mô liên kết: Đau khớp, viêm khớp, đau cơ, đau cơ xương, yếu cơ, co thắt cơ, căng cơ, viêm bao hoạt dịch.
- Thận và tiết niệu: Suy thận, sỏi thận, tiểu ra máu, đi tiểu nhiều lần, protein niệu.
- Sinh sản và tuyến vú: Rối loạn cương dương.
- Toàn thân: Mệt mỏi, đau ngực, khó chịu ở ngực.
-
Hiếm gặp (ADR < 1/1000):
- Máu và hệ thống bạch huyết: Thiếu máu không tái tạo, giảm tiểu cầu.
- Miễn dịch: Phản ứng phản vệ, mẫn cảm với thuốc.
- Mắt: Mờ mắt.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm cân, tăng sự thèm ăn hoặc chán ăn.
- Tâm thần: Căng thẳng.
- Tai và tai trong: Ù tai.
- Tiêu hóa: Viêm tụy, loét miệng.
- Gan - mật: Viêm gan, vàng da, tổn thương gan.
- Da và mô dưới da: Hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng Stevens - Johnson, phù mạch, phản ứng thuốc với bạch cầu ái toan, phát ban toàn thân, hồng ban, nổi mẩn da tróc vẩy, nang phát ban, nổi mẩn mụn mủ, mụn nước, ngứa phát ban, ban đỏ phát ban, rụng tóc, đổ mồ hôi.
- Cơ xương khớp và mô liên kết: Tiêu cơ vân, cứng khớp, cứng cơ - xương.
- Thận và tiết niệu: Viêm thận mô kẽ, viêm thận, tiểu gấp.
- Toàn thân: Khát nước.
Tương tác thuốc
- Mercaptopurin và Azathioprin: Vì febuxostat ức chế xanthin oxidase, nó có thể làm tăng nồng độ của mercaptopurin và azathioprin trong cơ thể. Do đó, không nên sử dụng đồng thời febuxostat với các thuốc này.
- Theophyllin: Khi dùng cùng với febuxostat, cần theo dõi nồng độ của theophyllin trong huyết thanh để đảm bảo an toàn.
- Thuốc tác động lên hệ enzym uridin diphosphat glucuronosyltransferase (UDPGT): Febuxostat được chuyển hóa thông qua hệ enzym này, nên có thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc khi dùng cùng với các tác nhân glucuronid hóa mạnh. Cần theo dõi nồng độ acid uric huyết thanh sau 1 - 2 tuần điều trị.
Thận trọng
- Gút tái phát: Khi bắt đầu điều trị với các thuốc chống tăng acid uric huyết như febuxostat, có thể xảy ra cơn gút tái phát. Tuy nhiên, nếu điều này xảy ra, không cần ngừng febuxostat. Việc điều trị dự phòng bằng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) hoặc colchicin khi bắt đầu điều trị có thể giúp giảm tỷ lệ tái phát cơn gút trong vòng 6 tháng.
- Ảnh hưởng trên tim mạch: Febuxostat không được khuyến cáo cho bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc suy tim mạn tính. Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ huyết khối mạch ở bệnh nhân dùng febuxostat cao hơn so với allopurinol. Cần theo dõi dấu hiệu của nhồi máu cơ tim và đột quỵ trong quá trình điều trị.
- Ảnh hưởng trên gan: Có báo cáo về suy gan, đôi khi có thể dẫn đến tử vong, có thể liên quan đến việc sử dụng febuxostat. Nếu phát hiện tổn thương gan, cần ngừng thuốc ngay lập tức và đánh giá nguyên nhân. Nếu nguyên nhân là febuxostat và không có nguyên nhân khác, thuốc không nên được dùng lại.
- Dị ứng/mẫn cảm với thuốc: Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ để phát hiện sớm các dấu hiệu dị ứng hoặc phản ứng mẫn cảm, như hội chứng Stevens-Johnson. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng nặng, như hội chứng Stevens-Johnson hoặc sốc phản vệ, cần ngừng thuốc ngay lập tức và không sử dụng lại febuxostat.
- Rối loạn tuyến giáp: Ở một số bệnh nhân sử dụng febuxostat lâu dài, có thể tăng mức TSH (>5,5 μIU/ml). Vì vậy, cần thận trọng khi dùng febuxostat cho những bệnh nhân có rối loạn chức năng tuyến giáp.
- Lactose: Febustad chứa lactose. Bệnh nhân có bệnh không dung nạp galactose, thiếu lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose nên tránh sử dụng thuốc này.
Chống chỉ định
- Quá mẫn (dị ứng) với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Dùng chung với các thuốc như azathioprin, mercaptopurin hoặc theophyllin.
Bảo quản
- Nơi bảo quản: Để thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp.
- Nhiệt độ bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
- Tránh xa tầm tay trẻ em để tránh nguy cơ sử dụng sai hoặc ngộ độc.